ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 08 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ
trình số 155/TTr-BDT ngày 05/4/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của UBND tỉnh
Bình Thuận về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban Dân tộc, thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN
TỘC TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang sở
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn chung
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng, Phó Phòng
Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là
cấp huyện) .
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác
dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối
hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể
1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh
thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.
2. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó khăn, vùng
đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách mạng
và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ
kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các
nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của
pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp
của tỉnh; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân
tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong lao động, sản xuất,
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và
gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và bộ phận phụ trách công tác
dân tộc đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa đủ điều kiện thành lập Phòng
Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công
tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
8. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc
thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
10. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí
công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số
làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan
nhà nước ở địa phương;
Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo trong
việc dự tuyển và xét tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú, cao đẳng nghề theo quy định
của pháp luật; biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc
là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
12. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị
sự nghiệp công thuộc Ban Dân tộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Dân tộc theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
15. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ
chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Ban Dân tộc tỉnh có Trưởng ban và không quá
03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban Dân tộc, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết, một Phó
Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban Dân tộc;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế
độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và
quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách Dân tộc;
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
- Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
b) Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Dịch vụ miền núi
Việc thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện theo phân công, phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định hiện hành của Trung ương.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban Dân tộc có trưởng, phó các phòng chuyên môn và trưởng, phó đơn vị
sự nghiệp. Việc bổ nhiệm chức danh trưởng, phó các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
đơn vị sự nghiệp và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các
phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp được đảm bảo các tiêu chuẩn về
trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về tuyển dụng,
quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của nhà nước và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc được giao
trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao;
b) Biên chế của đơn vị sự nghiệp công lập là
biên chế sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trên cơ sở số lượng
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và phạm vi hoạt động.
Điều 5. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban Dân tộc:
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc; Trưởng ban có trách
nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu tình hình công tác chuyên môn của
Ban Dân tộc tại địa phương cho Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực công tác được giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định.
3. Đối với các sở, ban, ngành:
Ban Dân tộc có mối quan hệ phối hợp công tác chặt
chẽ với các sở, ban, ngành liên quan thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc
theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
Ban Dân tộc có mối quan hệ với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn
nhau. Trường hợp có những vấn đề chưa nhất trí, các bên có văn bản xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách
công tác dân tộc cấp huyện:
Ban Dân tộc có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành đối với Phòng Dân tộc và bộ phận phụ
trách công tác dân tộc cấp huyện; Phòng Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác
dân tộc cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu tình
hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn về Ban Dân tộc theo quy định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện quy định này; ban hành quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc; xây dựng quy chế làm việc của Ban Dân tộc để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng Ban Dân tộc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.