ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2013/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
04 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thành và Truyền hình thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2798/2007/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình và các tổ chức cá
nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại Biểu Quốc Hội tỉnh;
- Ủy ban Mật trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: CT, VP7
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 04/11/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh
Bình.
2. Quy định này áp dụng đối với các Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Ninh Bình và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình là
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, chịu sự lãnh đạo của Tỉnh
ủy Ninh Bình, Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình và sự quản lý trực tiếp, toàn diện
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, chịu sự quản lý nhà nước về báo chí, về
truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; sự chỉ đạo về nghiệp
vụ chuyên môn của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; Sở Thông
tin và Truyền thông thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn theo sự
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình có
tư cách pháp nhân; có tài khoản và con dấu riêng. Trụ sở đặt tại thành phố Ninh
Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương 2.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Bình thực
hiện chức năng cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Ninh Bình tổ chức
tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng
của địa phương, ý kiến nguyện vọng của nhân dân trong tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện
nhiệm vụ được giao, tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và cơ
quan có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát
thanh, truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử bằng tiếng
Việt, bằng các tiếng dân tộc (nếu có) và tiếng nước ngoài đúng định hướng chính
trị và theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền
hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo
quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an
toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư và xây dựng, tham gia
thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên
sóng đài Quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối
với Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu kỹ
thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử. Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát
thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc
lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh, dịch
vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản,
ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc lương, tuyển
dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với
cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công
tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội khác
trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện chế
độ chính sách và các quy định của pháp luật, đề xuất các hình thức kỷ luật đối
với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền
thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy Ninh
Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giao theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo: Có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người trực tiếp quản lý, điều hành
theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Ninh Bình.
b) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, được phân
công đảm nhận một số công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc được thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý về tổ chức, cán bộ của Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
2. Các phòng, đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ gồm:
a) Phòng Tổ chức và hành chính;
b) Phòng Thời sự;
c) Phòng Biên tập;
d) Phòng Văn nghệ và giải trí;
đ) Phòng Biên tập phát thanh và Thông tin điện tử;
e) Phòng Chuyên đề;
f) Phòng Dịch vụ và quảng cáo;
g) Phòng Kỹ thuật và công nghệ;
h) Phòng Kỹ thuật Truyền dẫn – Phát sóng;
Điều 6: Biên chế
Biên chế Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh
Bình là biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định pháp luật.
Việc bố trí viên chức và lao động của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh căn cứ
vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn viên chức nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Đài phát thanh và Truyền hình
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh căn cứ
Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT- BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền
hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đài Truyền thanh – Truyền hình thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện: các quy định pháp luật có liên quan và nội dung Quy định
này, ban hành nhiệm vụ cụ thể cho các Phòng chuyên môn và các tổ chức thực thuộc
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, chỉ đạo hoạt động đạt kết quả tốt, đảm bảo
theo đúng quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định)
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.