QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 122/TTr-STNMT ngày 25 tháng 5 năm 2009 và của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 246/TTr-SNV ngày 27 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao
gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí
tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và
các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức
danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó
trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các cơ quan có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên
địa bàn tỉnh.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được
phê duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền
sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của
pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở
hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và
quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý
biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch
sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai
cấp tỉnh;
f) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở
Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá đất định
kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề
xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện
điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc
thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất,
phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
i) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất; hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước,
phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự
án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định
ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực
dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài
nguyên nước trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc
cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều
tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ
chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu
tư xây dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
f) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp
giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành
của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản
lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản,
xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng,
cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được
thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật
về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi
trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm,
lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng trên địa bàn tỉnh và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện
pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ
chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng
phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu
hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn nguy hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác
nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên,
đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan
môi trường liên ngành, bảo tồn và phát
triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản
lý hệ thống quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ
số liệu về môi trường tại địa phương;
f) Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
g) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo
quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo
vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài
chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
8. Về khí tượng thuỷ văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc
cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí
tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban
nhân nhân dân tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của
Trung ương trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác
động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế -
xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các
biện pháp ứng phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ
và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy
phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các
công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư
liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông
tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống
bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên
dụng, bản đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và
xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế
độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên
và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc (Trong trường hợp do yêu cầu tăng nhiệm vụ quản lý có thể
bổ sung thêm Phó Giám đốc và được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh);
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc uỷ nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc, Phó giám
đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý tổ
chức, cán bộ của tỉnh, trên cơ sở đảm bảo đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và các văn bản khác theo quy định của
pháp luật.
Việc điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc,
Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức và phòng nghiệp vụ trực thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý đất đai;
- Phòng Khoáng sản;
- Phòng Quy hoạch và Đo đạc bản
đồ;
- Phòng Tài nguyên nước và Khí tượng
thuỷ văn.
Các tổ chức và phòng nghiệp vụ có Trưởng phòng và
tương đương, có các Phó trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với
các chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó trưởng phòng và tương đương thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
b) Chi cục trực thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ môi trường.
c) Các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ Tài nguyên
và Môi trường;
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên
và Môi trường;
- Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất và Tổ chức phát triển quỹ đất.
Việc thành lập, quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và biên chế của các tổ chức sự nghiệp
trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ
chức, cán bộ của tỉnh.
3. Biên chế
a) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế, phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu
biên chế hành chính, biên chế sự nghiệp hàng năm.
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công
chức, viên chức của Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của
tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được quy định, Giám đốc đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
xây dựng Quy chế làm việc của Sở và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ và các ngành có liên quan nghiên cứu, giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; các quy
định trước đây trái với Quyết định này đều được bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.