UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1490/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 10 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 09/2013/QĐ-TTG
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg , ngày
24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở;
Xét Tờ trình số 640/TTr-STP, ngày 27/8/2013 của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg , ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định
về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ngành
có liên quan tổ chức triển khai và thực hiện theo đúng nội dung kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG , NGÀY
24/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI
DÂN TẠI CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1490/QĐ-UBND, ngày 10/9/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg , ngày
24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật
của người dân tại cơ sở và Quyết định số 1932/QĐ-BTP , ngày 25/7/2013 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ,
Nay Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế
hoạch tổ chức thực hiện với các nội dung cụ thể, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây gọi tắt là Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg).
- Đánh giá thực trạng tiếp cận pháp luật của người
dân tại cơ sở để có giải pháp thúc đẩy, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức và cá nhân trong việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật, bảo đảm
điều kiện đáp ứng nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện, bảo vệ và
phát huy quyền và lợi ích hợp pháp của công dân ngay tại cơ sở; phát huy vai
trò của pháp luật trong đời sống xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu:
- Việc đánh giá, công nhận, xếp hạng, biểu
dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ
sở (sau đây viết tắt là chuẩn tiếp cận pháp luật) phải bảo đảm nguyên tắc công
khai, minh bạch, dân chủ, đúng tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
- Việc đánh giá và xây dựng địa phương đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan; gắn với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
II. NỘI DUNG:
1. Phổ biến, quán triệt,
triển khai Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở:
Công tác tuyên truyền được thực hiện thông
qua các hình thức phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn; biên soạn, phát
hành các tài liệu phổ biến, giới thiệu, phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến, các
văn bản hướng dẫn thi hành. Tuyên truyền, đưa tin, viết bài về kết quả đánh giá
hàng năm về tiếp cận pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, UBND
cấp xã.
Cơ quan, đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp....
Thời gian thực hiện: Năm 2013 và những năm tiếp
theo.
2. Nghiên cứu bổ sung tiêu
chí tiếp cận pháp luật vào Bộ tiêu chí về nông thôn mới:
Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.
3. Kiện toàn tổ chức, bộ
máy thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố;
tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật:
Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý
và xây dựng xã, phường, thị trấn; huyện, thị xã, thành phố; tỉnh đạt chuẩn tiếp
cận pháp luật tại cơ sở gắn với nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, bộ máy và đội ngũ
cán bộ làm công tác tư pháp triển khai thực hiện Thông tư liên tịch giữa Bộ Tư
pháp và Bộ Nội vụ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc
UBND tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện và Tư pháp xã.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ.
Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.
4. Kiện toàn và nâng cao
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện thiết chế
pháp luật ở cấp xã:
a) Kiện toàn đủ số lượng và đào tạo trình độ
trung cấp luật hoặc đại học luật cho công chức tư pháp - hộ tịch, bảo đảm đạt
chuẩn theo Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban
hành kèm theo Quyết định 09/2013/QĐ-TTg bao gồm: Thống kê, rà soát số lượng và
công chức tư pháp - hộ tịch; đưa đi đào tạo đạt chuẩn theo quy định.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp ở cấp tỉnh; Phòng Tư
pháp ở cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ cấp tỉnh, Phòng Nội
vụ ở cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Năm 2013 và những năm tiếp
theo.
b) Kiện toàn đủ số lượng và đào tạo trình độ các
chức danh công chức xã, phường, thị trấn (địa chính - xây dựng - đô thị (nông
nghiệp) và môi trường, văn hoá - xã hội, văn phòng - thống kê, tài chính - kế
toán, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự) đạt chuẩn theo quy định.
Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Triển khai đánh giá, công
nhận, biểu dương, khen thưởng đơn vị địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp
cận pháp luật:
- Việc triển khai đánh giá, công nhận, biểu
dương, khen thưởng phải đảm bảo nội dung 08 tiêu chí, tổng điểm, điều kiện và định
mức theo quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg , ngày 24/01/2013 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Điều kiện công nhận, xếp hạng, biểu dương và
quy trình đánh giá, công nhận, biểu dương khen thưởng xã, phường, thị trấn; huyện,
thị xã, thành phố; tỉnh đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tiêu biểu về tiếp cận
pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Thành lập Hội đồng đánh
giá tiếp cận pháp luật:
Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật ở
3 cấp (tỉnh, huyện, xã) để tư vấn, giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp đánh giá, công
nhận, xếp hạng, biểu dương, khen thưởng địa phương đạt chuẩn và tiêu biểu về tiếp
cận pháp luật theo quy trình quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Quyết định số
09/2013/QĐ-TTg. Hội đồng hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số.
Cơ quan tư pháp tham mưu UBND cùng cấp ra
quyết định thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật. Công
chức tư pháp - hộ tịch tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thành lập
Hội đồng tiếp cận pháp luật.
Thời gian thực hiện: Năm 2013 (sau khi có hướng
dẫn của Bộ Tư pháp).
7. Kiểm tra, đánh giá, tổng
kết, báo cáo triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg:
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp thực hiện ở cấp tỉnh
và Phòng Tư pháp thực hiện ở huyện, thị, thành phố.
Thời gian thực hiện: Kiểm tra, đánh giá, báo cáo
(thực hiện 6 tháng, hàng năm; tổng kết 5 năm vào năm 2017).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của cấp tỉnh:
UBND tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai, thực hiện
Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg cụ thể như sau:
- Ban hành kế hoạch xây dựng cấp xã tiếp cận
pháp luật và chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật của người dân tại cơ sở. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc
thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật ở địa phương, có biện pháp tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, khắc phục hạn chế đối với cấp xã chưa đạt chuẩn tiếp cận
pháp luật.
- Bổ sung chỉ tiêu xây dựng cấp xã tiếp cận pháp
luật vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ
Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan.
- Tạo điều kiện cho các ban, ngành, đoàn thể
tích cực tham gia xây dựng cấp xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Chỉ đạo
để các xã, phường, thị trấn phấn đấu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Triển khai thực hiện Thông tư Liên tịch số
03/2000/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của Bộ Tư pháp, Bộ
Văn hoá Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch), Ban thường trực Uỷ
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện
hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư.
- Công khai kết quả tự đánh giá trên Cổng thông
tin điện tử của UBND tỉnh, kết nối cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu của Bộ Tư
pháp về tiếp cận pháp luật tại cơ sở; thông tin truyền thông về tiếp cận pháp
luật tại địa phương.
- Đảm bảo biên chế, cơ sở vật chất, kinh phí
trong việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tiếp cận pháp luật ở địa phương.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ trên.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Trên cơ sở kế hoạch, UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã ban hành kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn
tiếp cận pháp luật; thực hiện các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp
luật của người dân tại cơ sở.
- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật ở địa phương.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các ban, ngành,
đoàn thể địa phương tích cực tham gia xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật.
- Công khai kết quả tự đánh giá trên Cổng thông
tin điện tử cấp huyện, kết nối Cổng thông tin điện tử của địa phương với cơ sở
dữ liệu của UBND tỉnh và tăng cường thông tin truyền thông về tiếp cận pháp luật
tại cơ sở.
- Bố trí công chức, cơ sở vật chất, kinh phí hợp
lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật.
- Thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, sơ kết, tổng kết
báo cáo Sở Tư pháp về tình hình tiếp cận pháp luật ở địa phương.
Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp huyện có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ trên.
3. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch thực hiện các biện pháp về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp
luật; đánh giá, tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết và báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp huyện về tình hình thực hiện tiếp cận pháp luật ở địa phương; công khai kết
quả tự đánh giá và các quy định có liên quan; thông tin truyền thông về tiếp cận
pháp luật ở địa phương; bố trí cán bộ, công chức, cơ sở vật chất và kinh phí hợp
lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật; thành lập và duy trì hoạt động của hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp
xã.
Công chức tư pháp - hộ tịch tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện trách nhiệm trên. Các công chức
khác của xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với công chức tư pháp -
hộ tịch thực hiện nhiệm vụ này.
4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
phối hợp và tham gia giám sát việc thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg .
5. Kinh phí thực hiện kế hoạch: Được bố
trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cơ quan, tổ chức
liên quan và các địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến
độ thực hiện theo kế hoạch các sở, ngành và địa phương xây dựng dự toán kinh
phí hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét và phân bổ theo quy định.
Trong quá trình triển khai kế hoạch nếu có khó
khăn, vướng mắc đề nghị các thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố chủ động báo cáo và gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.