ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1421/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
09/2020/QĐ-UBND ngày 28/4/2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định
về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 1904/QĐ-UBND
ngày 03/6/2022 của UBND Thành phố về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố;
Theo đề nghị của Ban Thi đua -
Khen thưởng Thành phố (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành
phố) tại Tờ trình số 119/TTr-BTĐ ngày 24/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1904/QĐ-UBND ngày 03/6/2022 của UBND thành phố Hà Nội về việc
ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố: Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐKT TW;
- Thường trực: TU, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch,
các PCT UBND Thành phố;
- VPUB: CVP, NC, TKBT,
THCB;
- Cổng Giao tiếp ĐT Thành phố;
- Ban TĐKT TP;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 09/03/2023 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG THÀNH PHỐ
Điều 1. Chức
năng
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành
phố (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu, tư vấn cho Thành ủy - Hội
đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ về
công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Thực hiện sự phối hợp giữa các cơ
quan liên quan trong việc thực hiện tham mưu, đề xuất chủ
trương, chính sách về tổ chức phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng
trong phạm vi Thành phố.
2. Tham mưu, tư vấn cho UBND Thành phố
quyết định khen thưởng, trình cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng theo quy định.
3. Định kỳ đánh giá kết quả phong
trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất với Thành ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua hằng năm và trong từng giai đoạn; đôn đốc, kiểm tra, giám
sát công tác thi đua, khen thưởng và thực hiện công tác xây dựng, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn Thành phố.
Chương II
THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Thành
phần, số lượng
Hội đồng gồm có Chủ tịch; 04 Phó Chủ
tịch và 17 Ủy viên:
1. Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
- Phó Chủ tịch UBND Thành phố - Phó
Chủ tịch thứ nhất Hội đồng;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố Hà Nội - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành
phố - Phó Chủ tịch Hội đồng;
- Giám đốc Sở Nội vụ - Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng.
3. Các Ủy viên Hội
đồng
- Đại diện lãnh đạo Ban Tổ chức Thành
ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Tuyên giáo
Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ủy ban Kiểm tra
Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Thành
ủy;
- Đại diện lãnh đạo Ban Nội chính
Thành ủy;
- Đại diện lãnh đạo Hội đồng nhân dân
Thành phố;
- Đại diện lãnh đạo Công an thành phố
Hà Nội;
- Chính ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố;
- Chánh Thanh tra Thành phố;
- Giám đốc Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội Thành phố;
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Thành
phố;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ Thành
phố;
- Chủ tịch Hội Nông dân Thành phố;
- Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh Thành phố;
- Trưởng ban, Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố - Ủy viên Thường trực Hội đồng;
- Phó Trưởng ban, Ban Thi đua - Khen
thưởng Thành phố.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng lãnh đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng
a) Chủ trì, kết luận các phiên họp của
Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt và được ủy quyền;
Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và các quyết định về chủ trương công
tác của Hội đồng; Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo định kỳ đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo Thành phố, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương;
b) Giúp Chủ tịch Hội đồng về mối quan
hệ công tác của Hội đồng với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương và các tỉnh, thành phố về lĩnh vực thi đua, khen
thưởng; Giúp Chủ tịch Hội đồng trong việc phối hợp hoạt động của thành viên Hội
đồng và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
3. Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Hội đồng về hoạt động của Cơ quan thường trực Hội đồng (Ban Thi đua -
Khen thưởng Thành phố);
b) Chịu trách nhiệm thường trực giải
quyết các công việc thường xuyên, quan trọng của Hội đồng,
ký các văn bản của Hội đồng theo sự ủy quyền của Chủ tịch
Hội đồng. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng ban hành chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng; Chuẩn bị nội dung họp Hội đồng; Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra,
giám sát, đôn đốc các thành viên Hội đồng tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác và nhiệm vụ được giao; Theo dõi, kiểm tra, định kỳ đánh giá việc thực
hiện Quy chế hoạt động của Hội đồng;
c) Thực hiện các nhiệm vụ được quy định
tại khoản 7 Điều này.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng
a) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm về phong trào thi đua của Mặt trận Tổ
quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công và
thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 7 Điều này;
b) Chủ tịch Liên đoàn Lao động Thành
phố chịu trách nhiệm về phong trào thi đua trong công nhân viên chức và lao động
thuộc các thành phần kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Ủy viên Thường
trực Hội đồng - Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố có nhiệm vụ:
a) Điều hành Cơ quan
thường trực Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế;
b) Là chủ tài khoản của Quỹ Thi đua,
Khen thưởng thành phố Hà Nội; Thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu tài chính theo
quy định hiện hành;
c) Ký giấy mời các phiên họp Hội đồng;
Báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố tại các kỳ họp;
d) Ký tờ trình xin ý kiến thành viên
Hội đồng trong trường hợp không tổ chức phiên họp Hội đồng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ được quy định
tại khoản 7 Điều này.
6. Phó Trưởng ban Ban Thi đua - Khen
thưởng - Ủy viên Hội đồng có nhiệm vụ:
a) Làm thư ký Hội đồng, thông báo kết
quả bỏ phiếu tại các phiên họp Hội đồng; Trường hợp chưa
có kết quả tại phiên họp, tổng hợp các ý kiến của thành
viên Hội đồng;
b) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 7 Điều này và Điều 8 Quy chế;
c) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác
theo yêu cầu của Hội đồng.
7. Các Ủy viên Hội
đồng
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng;
b) Theo dõi và chỉ đạo, đánh giá kết
quả hoạt động Cụm thi đua thuộc Thành phố do Chủ tịch Hội
đồng phân công và trực tiếp theo dõi phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành,
đoàn thể được phân công phụ trách;
c) Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị được
giao phụ trách, định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Hội đồng;
d) Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội
đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự họp, Ủy viên Hội đồng phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng;
đ) Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề
nghị Chủ tịch UBND Thành phố khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo quy
định hiện hành;
e) Được cung cấp thông tin, tài liệu
về công tác thi đua, khen thưởng theo quy định.
Điều 5. Nhiệm vụ
của cơ quan thường trực
Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố
là Cơ quan thường trực Hội đồng, giúp việc cho Hội đồng, có nhiệm vụ:
1. Quản lý con dấu của Hội đồng; Chuẩn
bị các điều kiện cần thiết và dự trù, thanh quyết toán kinh phí hoạt động của Hội
đồng.
2. Dự thảo các kế hoạch, chương trình
công tác, hướng dẫn tổng kết công tác thi đua, khen thưởng
hàng năm, 5 năm của Hội đồng; Tổng hợp báo cáo tình hình công tác thi đua, khen
thưởng và hoạt động của Hội đồng.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình họp
Hội đồng; Báo cáo chương trình, nội dung để Hội đồng thảo
luận tại các kỳ họp.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các kết
luận của Hội đồng, giải quyết các công việc chuyên môn nghiệp vụ của Hội đồng.
5. Chủ động triển khai, đôn đốc thực
hiện kế hoạch, chương trình công tác đã được Hội đồng thông
qua, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng,
Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng.
6. Tham mưu Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ
tịch thứ nhất Hội đồng xử lý những vấn đề phát sinh đột xuất
do không thể chờ đến kỳ họp của Hội đồng hoặc không tổ chức
họp đột xuất, sau đó báo cáo lại với Hội đồng trong phiên họp Hội đồng gần nhất.
7. Chịu trách nhiệm tổng hợp, rà
soát, đề xuất, báo cáo trình Chủ tịch UBND Thành phố, Chủ tịch Hội đồng quyết định
khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
và thực hiện nhiệm vụ trình cấp trên khen thưởng đảm bảo các quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng và các quy định hiện hành. Thực hiện ký văn bản lấy ý kiến
các thành viên Hội đồng; văn bản thông báo cụm trưởng, cụm phó các cụm thi đua
thuộc Thành phố.
Chương III
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 6. Nguyên tắc
làm việc
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, các kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng đều được thảo
luận dân chủ và quyết định theo đa số.
2. Hội đồng quyết định tập thể những
vấn đề sau đây:
a) Đề xuất các chủ trương, chính
sách, biện pháp triển khai công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn Thành phố
theo đúng các quy định của Nhà nước và nhiệm vụ Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố
giao;
b) Quyết định kế hoạch, chương trình
công tác theo chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Trung ương hoặc chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành
phố;
c) Xét và đề nghị khen thưởng theo
quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 2 của Quy chế.
3. Hội đồng bình xét các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu
kín hoặc biểu quyết (trường hợp thành viên Hội
đồng vắng mặt, Cơ quan thường trực Hội đồng lấy ý kiến bằng văn bản).
a) Đối với danh hiệu vinh dự Nhà nước,
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua Thành phố phải có số phiếu đồng ý
của ít nhất 90% tổng số thành viên Hội
đồng;
b) Các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng khác phải có số phiếu đồng ý của ít nhất 75% tổng số thành
viên Hội đồng.
4. Thành viên của Hội đồng là người đại
diện cho cơ quan, đoàn thể tham gia với tư cách đại diện
cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực
hiện những nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng theo
quy định của Quy chế.
5. Quyết định những vấn đề về công
tác thi đua, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 7. Chế độ họp
1. Hằng năm, Hội đồng tổ chức các
phiên họp định kỳ để xét và đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng được quy định tại Điều 2 Quy chế, hoặc lấy ý kiến các thành
viên bằng văn bản để thông qua chương
trình, kế hoạch công tác; Hội đồng họp khi có ít nhất 2/3
thành viên tham dự. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt, Cơ quan thường trực
Hội đồng lấy ý kiến thành viên Hội đồng bằng văn bản.
Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt
thì có thể ủy quyền người đại diện lãnh đạo đơn vị họp
thay hoặc gửi ý kiến tham gia bằng văn bản trước phiên họp của Hội đồng. Người
đi dự họp thay phải chuẩn bị nội dung theo yêu cầu của thành viên Hội đồng ủy
nhiệm, được tham gia phát biểu ý kiến, thảo luận và chịu trách nhiệm về nội
dung phát biểu tại cuộc họp nhưng không được biểu quyết dưới
mọi hình thức; Sau phiên họp, người được ủy nhiệm dự họp thay phải báo cáo nội
dung cuộc họp cho thành viên Hội đồng ủy nhiệm để thành
viên Hội đồng biểu quyết.
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng có thể mời thêm đại diện là Thủ trưởng các đơn vị, các đoàn thể liên quan tham dự cuộc họp để trao đổi, thông tin thêm về các vấn đề Hội đồng quan tâm. Đại diện được mời
không có quyền biểu quyết tại phiên họp.
2. Thời gian tổ chức và nội dung
phiên họp Hội đồng
a) Phiên họp thứ nhất: Trước ngày 28
tháng 02 hàng năm đối với việc xét, đề nghị khen thưởng tổng
kết cho các đơn vị thuộc các Cụm thi đua của Thành phố; Cờ thi đua của Chính phủ
cho khối Y tế cơ sở;
b) Phiên họp thứ hai: Trước ngày 3 1
tháng 03 hằng năm đối với việc xét và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (Huân
chương Độc lập, Huân chương (các hạng), Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ đối với các tập thể kỷ niệm năm tròn ngày
thành lập, ngày truyền thông của ngành và các cá nhân chuẩn bị nghỉ chế độ); Cờ
thi đua của Chính phủ cho khối xã, phường, thị trấn;
c) Phiên họp thứ ba: Trước ngày 30
tháng 6 hằng năm đối với việc xét và đề nghị khen thưởng Huân chương (các hạng),
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; Cờ thi đua của Chính phủ
cho khối doanh nghiệp;
d) Phiên họp thứ tư: Trước ngày 15
tháng 9 hằng năm đối với việc xét đề nghị khen thưởng Huân chương (các hạng); Cờ thi đua của Chính phủ; Bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ khối giáo dục đào tạo và các khen thưởng khác theo quy định.
3. Khi cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng hoặc quyết định điều
chỉnh nội dung, thời gian các lần họp.
Điều 8. Công tác
kiểm tra, giám sát
1. Thực hiện kế hoạch công tác thi
đua, khen thưởng hằng năm, Hội đồng ban hành kế hoạch và triển khai kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước trong công tác thi đua, khen thưởng ở các Cụm thi đua (khối thi đua);
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; quận, huyện, thị xã và đơn vị
thuộc Thành phố.
2. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm triển khai và tham gia đoàn kiểm tra theo kế hoạch của Hội đồng phê duyệt;
sau khi kết thúc kiểm tra tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Hội
đồng bằng văn bản.
Điều 9. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Hội đồng thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Trung ương và các quy định của UBND Thành
phố.
2. Các thành viên Hội đồng có trách
nhiệm báo cáo Chủ tịch Hội đồng về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, công tác được
phân công.
3. Cơ quan thường trực Hội đồng có
nhiệm vụ tổng hợp giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện chế độ
báo cáo quy định.
Điều 10. Kinh
phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được
bố trí trong dự toán ngân sách Thành phố cấp hàng năm theo quy định.
2. Chi các phiên họp của Hội đồng, lấy phiếu xin ý kiến các nội dung liên quan đến công
tác thi đua, khen thưởng thực hiện theo Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND ngày
07/7/2020 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quy định một số nội dung và mức
chi thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Điều 11. Quan hệ
với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Thành phố chịu sự chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, đề xuất, báo cáo, kiến nghị với Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng Trung ương về những vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Quan hệ làm việc giữa Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các quận, huyện, thị xã và các đơn vị trực thuộc Thành phố là quan hệ
cấp trên trực tiếp; căn cứ chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Thành phố,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành của Thành phố có trách nhiệm
tổ chức thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Các thành viên Hội đồng và Cơ quan
thường trực của Hội đồng có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy chế.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các thành viên của Hội đồng phản ánh về
Cơ quan thường trực Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng
Thành phố), để báo cáo Chủ tịch Hội đồng kịp thời điều chỉnh,
bổ sung phù hợp./.