ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
29 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần,
ngưng hiệu lực một phần tại khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch ngày 24 tháng
11 năm 2017; Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Điều 20 Nghị
quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Tổng Thanh tra Chính phủ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 28/TTr-TTr ngày 17 tháng 6 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
Thanh tra tỉnh; Văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi chung là
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương) thuộc Thanh tra tỉnh và các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp
vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định và các
văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được
giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra của tỉnh; dự thảo các văn bản về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc Sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Thanh tra huyện) xây dựng dự thảo
kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của tỉnh, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành; tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra
tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh
tra sở, Thanh tra huyện;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của
các sở không thành lập cơ quan thanh tra; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh là đại diện chủ sở hữu
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Thanh tra lại vụ việc thanh
tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra tỉnh, quyết định xử lý về
thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi
cần thiết;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công
chức thanh tra của tỉnh.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra trách nhiệm thực hiện
pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị khác
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; kiến nghị các biện pháp
để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, báo cáo kết quả
xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải
quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị người
có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại;
đ) Xem xét việc giải quyết tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở và tương đương đã
giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
g) Tiếp nhận, xử lý đơn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực;
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định;
đ) Thanh tra việc thực hiện pháp
luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, tổ
chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử công chức, viên chức
tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính
phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh
theo quy định; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức,
vị trí việc làm; thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thành phố theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử
lý sau thanh tra.
2. Số lượng Phó Chánh Thanh tra
tỉnh; cơ cấu cụ thể của các phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
thảo Quyết định quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện Quyết định
này; rà soát, sửa đổi quy chế, quy định khác có liên quan bảo đảm cho công tác
điều hành, hoạt động của Thanh tra tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2024.
2. Bãi bỏ Quyết định số
108/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Như Điều 6;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- UBND huyện, thành phố;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB-KSTTHC, VP UBND tỉnh;
- TP, PTP NC;
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|