ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 108/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
13 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TUYÊN
QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ Hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Theo đề nghị Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số
01/TTr-TTr ngày 23/01/2015 và đề nghị của Sở Nội vụ tại Báo cáo số 40/BC-SNV
ngày 30/3/2015 về việc thẩm định Đề án xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Tuyên Quang như sau:
1. Vị trí và chức năng
1.1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1.2.
Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực
tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác,
hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh
tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh
tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
2.1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo
quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2.2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự thảo
kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra
tỉnh.
2.3. Tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2.4. Hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2.5. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thanh
tra sở.
2.6. Về
thanh tra:
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch
thanh tra của Thanh tra huyện, thành phố thuộc
tỉnh, Thanh tra sở;
b) Thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh
tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế
hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh
tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm
tra tính chính xác, hợp pháp của kết
luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra
huyện, thành phố thuộc tỉnh khi cần thiết;
e) Quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Chánh thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh thanh tra
trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định
thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Về giải
quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng
dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo
quy định;
b) Thanh
tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác
minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem
xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thuộc tỉnh, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp
nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
2.8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử
lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi tỉnh; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2.9.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.10. Thực
hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
2.11. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
2.12. Tổ
chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo
cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
2.13.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.14. Phối hợp với Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc
điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện,
thành phố thuộc tỉnh.
2.15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.16. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
3. Về cơ cấu tổ chức, bộ máy của Thanh tra tỉnh:
3.1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh gồm: Chánh Thanh tra
và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh
là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Thanh tra tỉnh;
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh
tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh
tra tỉnh.
3.2. Các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng
Cơ cấu gồm: Chánh Văn phòng; không quá 02 Phó
Chánh Văn phòng; thanh tra viên hoặc chuyên viên; Kế toán; các nhân viên: Văn
thư lưu trữ, thủ kho, thủ quỹ, lái xe, phục vụ;
b) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1 (gọi tắt là phòng nghiệp vụ 1);
c) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2 (gọi tắt là phòng nghiệp vụ 2);
d) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3 (gọi tắt là phòng nghiệp vụ 3);
đ) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 4 (gọi tắt là phòng nghiệp vụ 4);
Cơ cấu các Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo gồm: Trưởng phòng; không quá 02 Phó
trưởng phòng; các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
e) Phòng
Thanh tra phòng, chống tham nhũng
Cơ cấu gồm: Trưởng phòng; không quá 02 Phó
trưởng phòng; các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
g) Phòng
Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra
Cơ cấu gồm: Trưởng phòng; không quá 02 Phó
trưởng phòng; các thanh tra viên hoặc chuyên viên.
4. Biên chế của Thanh tra tỉnh
4.1.
Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh.
b) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế
hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành,
thay thế Quyết định số 23/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh
tra tỉnh Tuyên Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- TP khối NCTH, VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NV, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|