ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP
ngày 18 tháng 2 năm 2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác
dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân
tộc thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 07/TTr-BDT ngày 14 tháng 4 năm 2015 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 925/TTr-SNV ngày 15 tháng 5 năm 2015 về việc
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành
phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Dân tộc thành phố Hà Nội là cơ
quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và công tác cải cách
hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban; Trưởng, Phó
phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về
công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào
dân tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thành phố thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt
khó khăn trên địa bàn Thành phố.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng
hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính
sách dân tộc trên địa bàn Thành phố; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu
số và các vấn đề khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn Thành phố.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải
quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và
quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của Thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ
gìn an ninh trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố
trí làm công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng
Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được
giao.
10. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật và
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn Thành phố.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm cơ cấu thành phần dân
tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh
viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại
cơ quan nhà nước ở địa phương.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học tại các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật;
biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc
thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó
Trưởng Ban.
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Ban.
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt hoặc khi cần thiết một Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Ban.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc được Ủy ban
nhân dân Thành phố phân bổ trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ
chức hành chính của Thành phố được Trung ương giao.
b) Trưởng Ban Dân tộc căn cứ vào biên chế công chức
được giao có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức phù hợp với vị trí việc làm,
tiêu chuẩn ngạch công chức theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 29/9/2008 của
UBND thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
bộ máy của Ban Dân tộc thành phố Hà Nội.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc sở Nội vụ,
Trưởng ban Ban Dân tộc, thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Thường trực: Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch UBND TP;
- Các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Cổng Giao tiếp điện tử TP Hà Nội;
- VP UBND TP: các PCVP, NC, TH, VX, Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|