ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
21/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số 15/2008/QH12 ngày 29 tháng 5 năm
2008 của Quốc hội về điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội và một số
tỉnh có liên quan;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về
việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06 tháng 5 năm 2004 của
Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa
phương;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2008/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2008 của HĐND thành phố
Hà Nội về việc phê chuẩn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành
phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 237/SNV-QLSN ngày 24 tháng 9
năm 2008 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban
Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố Hà
Nội như sau:
1. Vị trí, chức năng
Ban Dân tộc thành phố Hà Nội là
cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng;
Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện về tổ chức, biên chế và hoạt
động của UBND thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Ban Dân tộc thành phố Hà Nội có
chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hà Nội thực hiện quản lý nhà nước về
công tác dân tộc trên địa bàn thành phố Hà Nội;
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
a. Trình UBND thành phố các
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
b. Trình UBND thành phố các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc
lĩnh vực dân tộc trên địa bàn thành phố;
c. Trình UBND thành phố các biện
pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao
dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố;
d. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy định pháp luật, chương trình, kế
hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
đ. Điều tra, nghiên cứu, tổng
hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần
dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, phong tục tập quán và những vấn đề
khác về dân tộc trên địa bàn thành phố theo phân công, phân cấp;
e. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện
các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng
nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn thành phố;
g. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn thành phố trong việc
xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính
sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó
khăn đặc biệt do UBND thành phố và Ủy ban Dân tộc giao;
h. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc,
giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở
thành phố;
i. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
thành phố;
k. Trình UBND thành phố các biện
pháp cụ thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn thành
phố; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
l. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào
các dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan Nhà nước ở thành phố giải quyết
các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của
pháp luật;
m. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa
các dân tộc để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết
các dân tộc trên địa bàn thành phố;
n. Bồi dưỡng, lựa chọn những
điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở
thành phố gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước,
làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh; giúp UBND thành phố chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập
thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn;
o. Phối hợp thực hiện đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn thành phố;
p. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc bố trí tỷ lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng biên
chế của các cơ quan chuyên môn thuộc huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số;
q. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý
r. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung
được UBND thành phố phê duyệt;
s. Thực hiện công tác thông tin
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định với UBND thành phố và Ủy ban Dân tộc;
t. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức thuộc thẩm quyền;
u. Quản lý tài chính, tài sản
của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND Thành phố;
v. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND thành phố giao.
3. Cơ cấu tổ chức
a. Lãnh đạo Ban:
Ban Dân tộc thành phố Hà Nội có
Trưởng ban và 02 Phó Trưởng ban
Trưởng ban là người đứng đầu
Ban, chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước
pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Ban Dân tộc thành phố.
Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công;
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
giao.
b. Cơ cấu tổ chức của Ban:
b.1. Văn phòng;
b.2. Thanh tra;
b.3. Phòng Nghiệp vụ 1;
b.4. Phòng Nghiệp vụ 2.
4. Biên chế
Biên chế của Ban Dân tộc thành
phố được UBND thành phố giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự
nghiệp của thành phố được Trung ương giao và Hội đồng nhân dân thành phố phê
duyệt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, Trưởng ban Dân tộc thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, biên chế của các
phòng, bộ phận chuyên môn thuộc Ban và bố trí, sử dụng cán bộ, công chức phù
hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức nhà nước theo quy định hiện hành
của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quyết định trước đây
của UBND tỉnh Hà Tây (cũ) và UBND thành phố Hà Nội (cũ) ban hành trái với Quyết
định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Dân tộc, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP; các Ban HĐND TP;
- Như Điều 3;
- Báo Hà Nội mới;
- CVP, PVP; Công báo;
- Các CVNCTH;
- Lưu: Văn thư, Chung NC1 (2b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|