ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2007/QĐ-UBND
|
Trà Vinh,
ngày 12 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI
VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRONG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm
2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2007/NQ-HĐND ngày 02/7/2007 của HĐND tỉnh Trà Vinh khóa VII - kỳ họp thứ 13
Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh,
cụ thể như sau:
I. CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
1. Phạm
vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí (theo điểm 1 mục I Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các
cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho
người đi công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền
thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc - nếu
có (theo điểm 2 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21
tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
3. Các điều kiện để được thanh toán công
tác phí (theo điểm 3 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Được
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực
hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ
các chứng từ để thanh toán theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí (theo điểm 4 mục I Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Thời
gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những
ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ
đối với cán bộ đi học;
- Những
ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những
ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ
quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét,
cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác)
bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán
ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao (theo điểm
5 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
6. Cơ quan, đơn vị có người đến công tác
không được sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí
khác để chi các khoản công tác phí quy định tại quy định này cho người đến công
tác tại cơ quan, đơn vị mình (theo điểm 6 mục I Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
7. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan
đến nơi công tác (theo điểm 7 mục I Thông tư số
23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền tàu, xe bao gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến
nơi công tác và ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của
người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho
chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé
trên không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ
đặc biệt theo yêu cầu.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé
máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia: Dành cho đối
tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức
danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Trường hợp người đi công tác sử dụng
xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi
công tác không được thanh toán tiền tàu xe.
8. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
đi công tác (theo điểm 8 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC
ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Đối với các đối tượng cán bộ
lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác
mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ
quan từ 10 km trở lên đối với các xã thuộc vùng khó khăn (áp dụng theo Quyết định
30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ), từ 15 km trở lên đối với
các xã còn lại thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện
khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số
kílômét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không
có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác mà tự túc phương tiện thì được
thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông
thường tại địa phương cho số km thực đi.
- Cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác trong nội tỉnh được thanh toán tiền như sau:
+ Đi bằng xe mô tô 02 bánh được thanh
toán tiền xăng tính trên Km đường đi công tác, theo định mức 35km/01 lít xăng
(giá xăng tính theo giá tại thời điểm đi công tác).
+ Tự túc phương tiện đi công tác trên
các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ có phương tiện công cộng, có số km đường cho một
chuyến đi công tác (đi và về) trên 30km định mức thanh toán 650 đồng/km.
+ Tự túc phương tiện đi công tác trên
các tuyến đường có phương tiện công cộng (trừ quốc lộ, tỉnh lộ) hoặc không có phương
tiện công cộng, hoặc các tuyến đường có phương tiện công cộng (quốc lộ, tỉnh lộ)
nhưng có số km đường cho một chuyến đi công tác (đi và về) dưới 30km định mức
thanh toán 1.100 đồng/km.
+ Đi công tác ở các xã có qua phà, đò
ngang thì được thanh toán theo giá cước qua phà và tiền qua đò ngang.
Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường
của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ
dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối
với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
9. Phụ cấp lưu trú:
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ
quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ
trợ tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công
tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian
lưu trú tại nơi đến công tác):
+ Công tác tại các tỉnh, thành phố, đồng
bằng, vùng trung du mức chi 60.000 đồng/ngày/người.
+ Công tác tại các tỉnh vùng núi cao,
hải đảo, biên giới, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội mức chi 70.000 đồng/ngày/người.
+ Công tác trong tỉnh:
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh
đến công tác tại các xã của huyện Duyên Hải: Hiệp Thạnh, Đông Hải, Trường Long
Hòa, Dân Thành, Long Vĩnh, Long Khánh và các xã cù lao của huyện Châu Thành,
huyện Cầu Kè... mức chi 30.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh
đến công tác tại các huyện: Cầu Ngang, Trà Cú và các xã còn lại của huyện Duyên
Hải, huyện Cầu Kè mức chi 25.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh
đến công tác tại huyện Tiểu Cần, huyện Càng Long và các xã, thị trấn còn lại của
huyện Châu Thành mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn đi công tác đến thị xã, huyện khác trong tỉnh,
mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
. Cán bộ, công chức, viên chức cấp
huyện, thị xã đến công tác tại các xã, thị trấn (ngoài địa bàn) trong huyện, thị
xã và ngược lại, từ xã, thị trấn này đến công tác tại xã, thị trấn khác trong
huyện, thị xã (trừ phường) mức chi 15.000 đồng/ngày/người.
10. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi
đến công tác:
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi
công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán
theo các mức như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: Mức tối đa 150.000 đồng/ngày/người; tại
các quận của thành phố trực thuộc Trung ương còn lại 140.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các huyện thuộc các
thành phố trực thuộc Trung ương, tại các thị xã, thành phố thuộc tỉnh mức tối
đa 120.000 đồng/ngày/người; tại các vùng còn lại ngoài tỉnh mức tối đa
100.000 đồng/ngày/người.
+ Đi công tác tại các huyện, thị xã
(ngoài địa bàn) trong tỉnh mức tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên
không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng
thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị
phải thuê chỗ nghỉ cho đối tượng là Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công
chức còn lại thanh toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường,
nhưng mức thanh toán không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người, trường hợp
đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì
được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa 300.000 đồng/ngày/phòng.
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán
khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt đóng dấu của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế.
11. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo
tháng (theo điểm 11 mục I Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính):
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công
tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan,
đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như:
Văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) thì tùy theo điều
kiện và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền
công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán tối đa 200.000 đồng/người/tháng.
12. Trường
hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan (theo điểm 12 mục I
Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 03 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung
thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác
trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi
công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại
và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác
có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc
cơ quan mình cử đi công tác.
II. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội
nghị là các cuộc hội nghị do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định
tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc
Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo
quyết định này.
Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị,
tổng kết với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường trực Tỉnh ủy
hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh.
Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã
phải được phép bằng văn bản của Thường trực Huyện ủy, Thị xã ủy hoặc Chủ tịch
UBND huyện, thị xã.
Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức
hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn
bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Các cơ quan,
đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại
quyết định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức
liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp
tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Thời gian tổ chức các cuộc họp, hội
nghị thực hiện theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1325/QĐ-UBND ngày 23/8/2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh. Riêng thời gian hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt
Nam, các tổ chức chính trị xã hội do Thường trực Tỉnh ủy quyết định; các kỳ họp
HĐND, các cuộc họp Thường trực và các Ban HĐND thực hiện theo Luật Tổ chức HĐND
và UBND, Quy chế hoạt động của HĐND.
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu
dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương
của mình. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo
chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm
kiểm soát việc chi tiêu hội nghị của đơn vị bảo đảm chi đúng chế độ quy định.
2. Cơ
quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự
hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu
từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ,
tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chi khác như: Tiền làm
thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng
thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không
được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
3. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ
trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời thuộc diện không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc
họp do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo UBND tỉnh tổ chức:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc
họp do Sở, Ban - ngành tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 40.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc
họp do huyện, thị xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 30.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc
họp do xã, phường, thị trấn tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 20.000 đồng/ngày/người.
Trong
trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập
trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa
theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của
các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ
trợ tiền nghỉ qua đêm cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách
nhà nước tổ chức tại tỉnh: Đi theo đoàn 70.000 đồng/ngày đêm/người, đi riêng lẻ
100.000 đồng/ngày đêm/người.
- Chi
thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp
vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Thông tư 79/2005/TT-BTC ngày 15/9/2005 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính (UBND tỉnh đã có Công văn số 1337/UBND-KTTH ngày 05
tháng 7 năm 2006 hướng dẫn thực hiện);
- Chi
nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại biểu;
- Chi hỗ
trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành
khách công cộng thông thường tại địa phương.
- Đối với cán bộ chuyên trách, không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
dự hội nghị do huyện, thị xã tổ chức được hỗ trợ tiền ăn là 15.000 đồng/ngày/người, hội nghị do Sở, Ban ngành tỉnh
tổ chức được hỗ
trợ tiền ăn là 20.000 đồng/ngày/người,
hội nghị do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh và Lãnh đạo UBND tỉnh tổ
chức được hỗ trợ tiền ăn là 25.000 đồng/ngày/người, tiền hỗ trợ do cơ quan tổ
chức hội nghị chi trả; trường hợp đơn vị tổ chức hội nghị đặt ăn theo mức chi hội
nghị của khách mời không hưởng lương theo điểm 3 mục II thì thu thêm tiền công
tác phí của người dự họp nêu trên.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 03/2005/QĐ-UBT ngày
20/01/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ hội nghị
đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh, Quyết định
số 43/2006/QĐ-UBND ngày 28/12/2006 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh định mức
thanh toán nêu tại tiết 5.1.3 điểm 5.1 khoản 5 mục I Quy định chế độ công tác
phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
trong tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 03/2005/QĐ-UBT ngày 20/01/2005 của
UBND tỉnh).
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban ngành tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã căn cứ Quyết định này thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|