ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1396/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
11 tháng 05 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày
09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 4022/QĐ-UBND ngày
07/12/2011 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Công văn số 454/STNMT-TNKS ngày 12/3/2012; của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 152/TTr-SNV ngày 21/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hóa; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa, Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 11/5/2012
của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hình
thức tổ chức và tư cách pháp nhân.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa là
tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, chịu sự
quản lý nhà nước về tài chính của Sở Tài chính Thanh Hóa. Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa do UBND tỉnh Thanh Hóa thành lập theo Quyết định số 4022/QĐ-UBND ngày
07/12/2011, hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tên
gọi, trụ sở và phạm vi hoạt động.
1. Tên gọi:
Tên tiếng Việt: Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa;
Tên giao dịch quốc tế: Thanh Hoa Environment
Protection Fund;
Viết tắt là: THANHHOA EPF.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa có
trụ sở chính đặt tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, số 14
Đường Hạc Thành, phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Điện thoại: 0376
256188;
Fax: 0376 256188.
Email: quybvmt.thanhhoa@gmail.com.vn
Điều 3. Mục tiêu hoạt
động.
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa tiếp nhận
các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng góp, ủy thác của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính cho các chương
trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, phòng,
chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh hoặc
giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn.
Điều 4. Nguyên
tắc tổ chức hoạt động.
1. Tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa, bao gồm: Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp
vụ.
a) Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ là một lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường và các ủy viên
là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính
và một lãnh đạo Chi nhánh ngân hàng thương mại Thanh Hóa do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định;
b) Ban Kiểm soát là cơ quan trực
thuộc Hội đồng quản lý Quỹ, kiểm soát hoạt động của Quỹ; các thành viên Ban
Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm.
c) Cơ quan điều hành nghiệp vụ gồm: Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng nghiệp vụ. Đứng đầu Cơ quan điều
hành nghiệp vụ là Giám đốc do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp
luật, chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện mọi hoạt động của Cơ quan
điều hành nghiệp vụ.
2. Quỹ bảo vệ môi trường Thanh Hóa là
đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo
toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Việc sử dụng nguồn vốn hoạt động
của Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy
định của pháp luật.
Điều 5. Hoạt động
của tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa.
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong
Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
Điều lệ và các quy định của Đảng.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong
Quỹ hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Điều lệ của tổ chức đó.
Chương 2.
NGUỒN VỐN HOẠT
ĐỘNG
Điều 6. Vốn điều lệ.
1. Vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa là 20.000 000 000 đồng (Hai mươi tỷ đồng) do ngân sách
tỉnh cấp đủ trong vòng 02 năm.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo
vệ môi trường Thanh Hóa do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Tài chính.
3. Hàng năm, ngân sách Nhà nước cấp
bổ sung từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ
cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường nhằm bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ
nguồn ngân sách duy trì thường xuyên ít nhất bằng 20 (Hai mươi) tỷ đồng.
Điều 7. Vốn hoạt động
bổ sung hàng năm từ các nguồn khác.
1. Ngoài vốn điều lệ và nguồn do ngân
sách cấp bổ sung hàng năm từ kinh phí chi sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa được tiếp nhận các nguồn vốn hoạt động bổ sung hàng năm, gồm:
a) Phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các loại phí môi trường khác
theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản tiền đền bù thiệt hại về
môi trường của các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật;
c) Tiền phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản tài trợ, hỗ trợ, đóng góp,
ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy
định của pháp luật;
2. Việc tiếp nhận các nguồn vốn bổ sung
hàng năm của Quỹ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Sở Tài chính.
Chương 3.
HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THANH HÓA
Điều 8. Đối tượng
được hỗ trợ tài chính và các hình thức hỗ trợ tài chính.
1. Đối tượng được hỗ trợ tài chính từ
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa là tổ chức, cá nhân có các dự án đầu tư hoặc phương
án đề nghị tài trợ thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học; dự án đầu tư thực hiện việc phòng, chống, khắc phục
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh hoặc giải quyết các
vấn đề môi trường cục bộ nhưng có phạm vi ảnh hưởng lớn (sau đây gọi chung là
các dự án đầu tư).
Hội đồng quản lý Quỹ đề xuất trình
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định lĩnh vực ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu
tư được hỗ trợ tài chính trong từng thời kỳ.
Đối tượng được hỗ trợ tài chính phải đáp
ứng đầy đủ các điều kiện đối với từng phương thức hỗ trợ tài chính quy định tại
Điều lệ này.
2. Các hình thức hỗ trợ tài chính:
a) Cho vay với lãi suất ưu đãi;
b) Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay
vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác theo quy định
của pháp luật.
c) Tài trợ kinh phí cho việc xây
dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm
vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do
sự cố, thảm họa môi trường gây ra; cho các giải thưởng môi trường, các hình
thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến về bảo
vệ môi trường, cho các chương trình dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy
định tại Điều lệ này.
d) Hợp tác với các tổ chức tài chính,
các Quỹ Bảo vệ môi trường khác để đồng tài trợ, cho vay vốn các dự án môi
trường phù hợp với tiêu chí và chức năng của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh
Hóa.
e) Chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến,
tuyên truyền về cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là CDM); thực hiện trợ giá
cho các sản phẩm của dự án CDM theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Cho vay
với lãi suất ưu đãi.
1. Đối tượng vay vốn lãi suất ưu đãi là
các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, có nhu cầu và đề nghị vay vốn
để thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả và có lãi. Các đối tượng vay vốn phải bảo
đảm các yêu cầu:
a) Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi
trong hợp đồng tín dụng;
b) Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn,
việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ thực hiện theo quy định của Quy chế
hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
4. Mức vốn cho vay và thẩm quyền
quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn vay của
một dự án không được vượt quá 70% tổng mức đầu tư của dự án và không quá 01 tỷ
đồng.
b) Căn cứ các quy định hiện hành của pháp
luật và hướng dẫn của Sở Tài chính, Giám đốc Quỹ quyết định cho vay trong phạm
vi khả năng nguồn vốn cho phép và phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu
- chi tài chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
c) Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn vay
đối với từng đối tượng vay theo thẩm quyền được phân cấp. Với mức vốn vay trên
500 triệu đồng thì thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Thời hạn cho vay
được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của
chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa
không quá 03 (ba) năm kể cả thời gian ân hạn. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
6. Lãi suất cho vay của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa do Giám đốc Quỹ quyết định đối với từng dự án vay vốn cụ thể
thuộc đối tượng quy định tại Điều 8 Điều lệ này nhưng không vượt quá mức trần lãi
suất áp dụng đối với các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa do UBND tỉnh quy định.
7. Bảo đảm tiền vay:
a) Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa cho
vay trên cơ sở có tài sản bảo đảm. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý
tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và
các quy định pháp luật có liên quan.
b) Trong trường hợp việc cho vay không
có tài sản bảo đảm đối với từng dự án đầu tư do Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định
sau khi đã tham khảo ý kiến của các thành viên Ban Điều hành Quỹ và xin ý kiến
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trong thời gian chưa trả hết nợ, bên
bảo đảm không được chuyển nhượng, bán, cho, tặng tài sản bảo đảm nợ vay; nhưng
được phép dùng tài sản để bảo đảm nghĩa vụ nợ khác tại Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa, hoặc các tổ chức khác khi được Quỹ Bảo vệ Môi trường Thanh Hóa chấp thuận.
8. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với
hoạt động cho vay.
a) Hàng năm Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong
hoạt động cho vay.
b) Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro của
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý
rủi ro.
Đối với các trường hợp Chủ đầu tư có dự
án đầu tư được vay vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa gặp phải rủi ro do
nguyên nhân chủ quan làm tổn thất tài sản dẫn tới việc không trả nợ đúng hạn cho
Quỹ thì tùy từng trường hợp cụ thể, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu hồi nợ,
Giám đốc Quỹ xem xét quyết định việc gia hạn nợ hoặc khởi kiện Chủ đầu tư ra
tòa án.
Đối với các trường hợp khi Chủ đầu tư
có dự án đầu tư được vay vốn của Quỹ gặp rủi ro từ nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng thì được xử lý như sau:
a) Dự án gặp rủi ro từ nguyên nhân như:
thiên tai, hỏa hoạn; làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản, được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại và chủ đầu tư không
còn khả năng trả nợ hoặc giảm khả năng trả nợ, thì chủ đầu tư sử dụng toàn bộ
số tiền bảo hiểm được bồi thường từ cơ quan bảo hiểm (nếu có) để trả nợ cho
Quỹ. Số nợ còn lại được xem xét gia hạn nợ, giảm hoặc miễn lãi tiền vay, xóa nợ
một phần hoặc toàn bộ tùy theo mức độ thiệt hại của dự án và khả năng trả nợ
thực tế của chủ đầu tư.
Giám đốc Quỹ kiểm tra, xác nhận khả năng
trả nợ của Chủ đầu tư, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, báo cáo UBND tỉnh trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định việc xóa nợ một phần hay toàn bộ nợ vay của dự
án cho Chủ đầu tư.
Đối với dự án đã được quyết định xóa nợ
một phần, số nợ vay còn lại có thể được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét theo thẩm quyền
để miễn, giảm lãi tiền vay hoặc gia hạn nợ, khoanh nợ tùy thuộc vào khả năng
trả nợ thực tế của chủ đầu tư;
b) Dự án gặp rủi ro do chính sách Nhà
nước thay đổi thì được xem xét gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ của một dự án không
được vượt quá 1/3 thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng. Giám đốc Quỹ
quyết định việc gia hạn nợ trong khung thời gian quy định. Trường hợp đặc biệt,
nếu Chủ đầu tư đề nghị gia hạn nợ vượt khung thời gian quy định, Giám đốc Quỹ
có trách nhiệm kiểm tra xác nhận nhu cầu gia hạn nợ trình Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định.
Nếu sau khi đã gia hạn nợ mà dự án
vẫn tiếp tục gặp khó khăn thì được xem xét giảm hoặc miễn lãi tiền vay. Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định việc giảm hoặc miễn lãi tiền vay trên cơ sở đề nghị
của Giám đốc Quỹ.
Trường hợp đã áp dụng mọi biện pháp gia
hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay mà Chủ đầu tư vẫn không có khả năng trả nợ, Hội
đồng quản lý xem xét quyết định việc khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
Quỹ.
c) Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng
để bù đắp thiệt hại rủi ro trong các trường hợp xóa nợ quy định tại Điều này.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính đề xuất, báo cáo
UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
d) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị xin
gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay, khoanh nợ, xóa nợ một phần hoặc toàn bộ nợ
vay thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa.
Điều 10. Hỗ trợ lãi
suất vay vốn.
1. Các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực quy định tại điểm 1, Điều 8 Điều lệ này, có nhu cầu vay vốn của tổ
chức tín dụng khác thì được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn từ Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa.
2. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay
vốn được tiến hành mỗi năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi vay đầu tư dự án
mà Chủ đầu tư đã trả cho tổ chức tín dụng (không bao gồm các khoản nợ quá hạn).
3. Điều kiện để các đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này được xem xét hỗ trợ lãi suất vay vốn:
a) Dự án đã hoàn thành, đưa vào sử
dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng;
b) Dự án được cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường Trung ương hoặc tỉnh Thanh Hóa xác nhận đã thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn đề môi trường;
c) Dự án chưa được vay vốn hoặc tài trợ
bằng nguồn vốn hoạt động từ Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
4. Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn và
thẩm quyền quyết định:
a) Mức hỗ trợ lãi suất vay vốn tối đa
không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng Chủ đầu tư đã ký với tổ chức tín
dụng, đồng thời không vượt quá 50% mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước thông báo
tại thời điểm ký kết hợp đồng hỗ trợ lãi suất;
b) Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch bổ sung
vốn Ngân sách nhà nước chi cho Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa, Giám đốc Quỹ
lập kế hoạch trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định hỗ trợ từng đối tượng.
Điều 11. Bảo lãnh
vay vốn.
1. Trong một số trường hợp đặc biệt theo
yêu cầu nhiệm vụ được Hội đồng quản lý thông qua, các đối tượng vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ để thực hiện các dự án bảo vệ môi trường được xem
xét bảo lãnh vay vốn.
2. Điều kiện để Chủ đầu tư có dự án
đầu tư được bảo lãnh vay vốn:
a) Dự án đã được tổ chức tín dụng khác
thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa;
b) Phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay được Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa chấp thuận;
c) Có tài sản bảo đảm bằng hình thức cầm
cố, thế chấp được Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa chấp thuận.
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin bảo lãnh
vay vốn, ký kết hợp đồng bảo lãnh và giám sát quá trình bảo lãnh vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa.
4. Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết
định mức bảo lãnh:
a) Mức bảo lãnh vay vốn đối với một
dự án không vượt quá mức vốn vay;
b) Giám đốc Quỹ quyết định mức bảo lãnh
vay vốn đối với từng dự án trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp. Đối với mức
bảo lãnh vay vốn trên 500 triệu đồng, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
xem xét, quyết định.
5. Thời hạn bảo lãnh vay vốn được xác
định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa Chủ đầu tư với tổ chức tín
dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay quy định của
Quỹ.
6. Chủ đầu tư được bảo lãnh vay vốn phải
trả cho Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa một khoản phí bảo lãnh tính bằng phần
trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh cụ thể thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Trích lập dự phòng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh vay vốn:
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa được lập quỹ dự phòng cho vay bắt buộc tính bằng phần trăm (%) trên tổng số
vốn vay được bảo lãnh để dự phòng trả cho các tổ chức tín dụng khi Chủ đầu tư được
bảo lãnh không trả nợ đúng hạn, nếu cuối năm không sử dụng hết, thì số vốn này
được chuyển thành nguồn vốn cho vay năm sau. Trường hợp số vốn dự phòng không
đủ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định. Mức trích lập dự phòng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn thực hiện theo
các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Tài chính.
8. Trích lập Quỹ dự phòng rủi ro:
Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa trích lập Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt động bảo lãnh vốn vay để bù đắp các
tổn thất do không thu hồi được vốn đã trả cho các tổ chức tín dụng khi Chủ đầu
tư được bảo lãnh vay vốn không trả nợ đúng hạn. Tỷ lệ trích lập Quỹ thực hiện trên
02 cơ sở:
- Quỹ dự phòng chung: Trích lập theo tỷ
lệ (%) trên tổng số dư cho vay và bảo lãnh.
- Quỹ dự phòng cụ thể: Trích lập theo
tỷ lệ % đối với chất lượng từng khoản nợ vay. Chất lượng nợ vay được xác định trên
khả năng trả nợ đúng hạn của Chủ đầu tư, được phân nhóm và quy định tỷ lệ trích
theo thời gian nợ quá hạn.
9. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý
rủi ro:
Khi Chủ đầu tư có dự án đầu tư được Quỹ
Bảo vệ môi trường Thanh Hóa bảo lãnh vay vốn của tổ chức tín dụng khác gặp phải
rủi ro không trả nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng cấp vốn mà không được tổ chức
tín dụng cho hoãn, gia hạn nợ và Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa phải trả nợ
thay Chủ đầu tư theo cam kết ghi trong thư bảo lãnh, thì được xử lý như sau:
a) Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa sau
khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh, yêu cầu
Chủ đầu tư nhận nợ vay bắt buộc đối với số tiền Quỹ Bảo vệ môi trường đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh vay vốn; đồng thời tiến hành ngay các biện pháp xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi vốn hoặc khởi kiện nếu Chủ đầu tư cố tình không thực hiện
đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh theo quy định của pháp
luật.
Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm báo cáo
Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định việc tổ chức thực hiện các biện pháp
xử lý tài sản bảo đảm hoặc khởi kiện Chủ đầu tư theo quy định của pháp luật;
b) Quỹ dự phòng rủi ro đối với hoạt
động bảo lãnh vay vốn được sử dụng để bù đắp các thiệt hại trong trường hợp tài
sản cầm cố, thế chấp sau khi xử lý vẫn không thu hồi đủ số tiền đã trả nợ thay.
Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính xem xét, trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 12. Tài trợ
và đồng tài trợ.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa tài
trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường
sau:
a) Phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức
cho cộng đồng về bảo vệ môi trường;
b) Xây dựng, triển khai các dự án huy
động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô
nhiễm môi trường, ứng phó, khắc phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây
ra;
c) Các chương trình, kế hoạch, dự án về
bảo vệ môi trường theo Quyết định của UBND tỉnh;
d) Tổ chức các giải thưởng môi
trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân điển hình
tiên tiến về bảo vệ môi trường theo Quyết định của UBND tỉnh;
e) Các dự án đầu tư hoạt động bảo vệ môi
trường quy định tại Điều 8 Điều lệ này.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đồng tài trợ cho các
chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Điều kiện để các chương trình, dự án,
hoạt động bảo vệ môi trường được tài trợ và đồng tài trợ:
a) Chương trình, dự án, hoạt động bảo
vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường xác nhận thuộc
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với dự án đầu tư bảo vệ môi trường,
Chủ đầu tư phải có vốn đối ứng ít nhất là 50% tổng kinh phí đầu tư để thực hiện
dự án đó;
c) Hồ sơ xin tài trợ hoặc đồng tài
trợ được Quỹ chấp thuận và tiến hành ký hợp đồng tài trợ hoặc đồng tài trợ.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xin tài trợ
và đồng tài trợ, giám sát quá trình tài trợ và đồng tài trợ thực hiện theo quy
định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
5. Mức tài trợ và thẩm quyền quyết
định mức tài trợ:
a) Mức vốn tài trợ tối đa bằng 50%
tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ môi trường
xin tài trợ và phải phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ cho phép;
b) Giám đốc Quỹ đề nghị mức tài trợ
đối với từng dự án, trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
6. Quỹ được sử dụng vốn hoạt động bổ sung
để tài trợ và đồng tài trợ. Việc sử dụng nguồn vốn bổ sung để tài trợ và đồng tài
trợ thực hiện theo các quy định của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
Điều 13. Nhận ủy
thác và ủy thác hỗ trợ đầu tư hoặc tài trợ cho các dự án bảo vệ môi trường.
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu
hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng
nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ
nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong
hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức
tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy
thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên
thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
Điều 14. Nhận ký
quỹ phục hồi môi trường.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
nhận ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá
nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định
khác của pháp luật liên quan.
Điều 15. Mua trái
phiếu Chính phủ.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua
trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật, trên cơ sở đồng ý của tổ
chức, cá nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng mức vốn để mua trái phiếu Chính
phủ quy định tại khoản 1 Điều này không vượt quá 50% tổng số vốn nhàn rỗi.
3. Trường hợp Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa không mua trái phiếu Chính phủ thì nguồn tiền nhàn rỗi có thể được gửi tại
một trong những ngân hàng thương mại có uy tín trên địa bàn.
Điều 16. Tham gia
các chương trình, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa huy
động các nguồn lực cần thiết để tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương
trình, dự án bảo vệ môi trường trọng điểm theo phân công của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
sự phân công, chỉ đạo của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
3. Hội đồng quản lý Quỹ chỉ đạo Giám đốc
Quỹ tổ chức thực hiện các chương trình, dự án và nhiệm vụ khác theo phân công
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 17. Giám sát,
kiểm tra vốn cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh vốn vay, tài trợ và đồng tài
trợ.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa có
trách nhiệm kiểm tra định kỳ và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn của Quỹ
trong quá trình triển khai các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường để
đảm bảo việc sử dụng vốn của Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng đã được cam kết trong
các hợp đồng, văn bản tài liệu đã ký kết giữa các tổ chức, cá nhân này và Quỹ
Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
2. Trường hợp phát hiện các Chủ đầu tư
vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa có quyền rút vốn vay, đình chỉ hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh
vốn vay, tài trợ và đồng tài trợ đối với các Chủ đầu tư và tiến hành khởi kiện
theo quy định của pháp luật.
3. Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi
phạm đối với các Chủ đầu tư sử dụng vốn của Quỹ Bảo vệ Môi trường Thanh Hóa được
thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Mời
chuyên gia.
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa được mời
các chuyên gia của các Bộ, Ban, ngành Trung ương, Sở, ban, ngành cấp tỉnh và tổ
chức có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án
bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt
động khác của Quỹ.
Điều 19. Tài trợ
và đồng tài trợ.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa tài
trợ cho hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường cần thiết, đột xuất, có ý nghĩa
quan trọng đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của tỉnh
Thanh Hóa, được quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu
gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc đồng tài trợ vốn bổ sung cho Quỹ.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
được hợp tác với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam (VEPF), Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), các Quỹ môi trường nước
ngoài, các Quỹ môi trường ngành, địa phương để thực hiện việc tài trợ và đồng tài
trợ, cho vay vốn đối với các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
3. Giám đốc Quỹ quyết định việc hợp tác,
tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung từ các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
Chương 4.
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG
Mục 1: HỘI ĐỒNG
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 20. Hội
đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là tổ chức cao
nhất của Quỹ, quyết định chủ trương, phương hướng và các vấn đề quan trọng liên
quan đến hoạt động của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 (năm) thành viên như quy
định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy chế này và do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ là 05 năm. Hết nhiệm kỳ, Chủ tịch và các Ủy viên
Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại.
3. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị Tòa án kết án bằng bản án hoặc quyết
định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhiệm
công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự;
c) Không trung thực trong thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho bản thân
hoặc người khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều
lệ này.
4. Ủy viên Hội đồng quản lý được thay
thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
c) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công
việc;
d) Bị miễn nhiệm theo quy định tại khoản
3 Điều này.
Điều 21. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều
lệ này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quyết định kế hoạch phát triển,
định hướng các hoạt động của Quỹ.
3. Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm
của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
4. Trình Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường xem xét, bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ.
5. Ban hành các văn bản quy định về Quy
chế hoạt động của Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành nghiệp vụ.
6. Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
danh mục ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các chương trình, dự án, hoạt động bảo vệ
môi trường được sử dụng nguồn vốn của Quỹ trong từng thời kỳ.
7. Giám sát, kiểm tra Cơ quan điều hành
nghiệp vụ trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tín dụng đầu tư,
Điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa và các Quyết định, Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ.
8. Phê duyệt kế hoạch hoạt động của Ban
Kiểm soát, xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán
tài chính của Ban Kiểm soát.
9. Xem xét, quyết định các báo cáo
hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán hàng năm của Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa.
10. Kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường
báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Thanh Hóa.
11. Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy
và con dấu của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình theo Điều lệ.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Chịu trách nhiệm về công việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các Ủy viên để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ký, ban hành các văn bản thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ, trình Chủ tịch UBND tỉnh và gửi các cơ
quan có liên quan theo quy định tại Điều lệ này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Ký, ban hành các Nghị quyết, Quyết
định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Triệu tập, chủ trì và phân công Ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ chuẩn bị nội dung cho các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ.
5. Quyết định thành lập Hội đồng thẩm
định chuyên ngành để thẩm định và xét chọn các hoạt động, chương trình, nhiệm
vụ, dự án bảo vệ môi trường đề nghị hỗ trợ tài chính.
6. Ủy quyền cho Ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy viên được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy
quyền.
7. Phân cấp quản lý cho Giám đốc Quỹ về
các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
8. Chịu trách nhiệm về các quyết định
của Hội đồng quản lý Quỹ trước Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Điều 23. Chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, biểu quyết theo đa số; 03 (ba) tháng họp một lần để xem xét và quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ.
Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có
thể họp bất thường theo đề nghị của bất kỳ Ủy viên nào của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp vắng
mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho một Ủy viên trong Hội đồng quản lý
Quỹ triệu tập và chủ trì cuộc họp.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Ủy
viên được ủy quyền có trách nhiệm gửi thông báo mời họp bằng văn bản chậm nhất 03
(ba) ngày làm việc trước ngày họp đến từng Ủy viên Hội đồng quản lý và Giám đốc
Quỹ. Thông báo mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương
trình họp, các vấn đề thảo luận và dự thảo quyết định. Kèm theo thông báo mời
họp phải có những tài liệu sử dụng tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của Ủy viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
được coi là hợp lệ khi ít nhất có 3/4 thành viên có mặt. Thành viên không trực
tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Phiếu biểu quyết
phải đựng trong phong bì kín và phải được chuyển đến tay Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ chậm nhất là 01 (một) giờ trước giờ khai mạc cuộc họp.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
được ghi thành biên bản. Biên bản họp là căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành
các nghị quyết và các văn bản theo quy định.
Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được
trên 50% tổng số Ủy viên tham dự biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ.
4. Đối với những công việc có liên quan
đến chức năng quản lý nhà nước của các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố, xã, phường, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các
hội, các tổ chức phi Chính phủ không có Ủy viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ
thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức, cơ quan đó tham dự phiên họp. Đại
diện của các cơ quan này có quyền phát biểu nhưng không có quyền tham gia biểu
quyết.
5. Nghị quyết của Hội đồng quản lý
Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa;
Giám đốc Quỹ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
6. Các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có
trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển
cơ quan khác.
7. Chi phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, kể cả tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được hạch toán
vào chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa và theo quy định hiện
hành của pháp luật.
Mục 2: BAN KIỂM SOÁT
QUỸ
Điều 24. Ban
kiểm soát Quỹ.
Ban Kiểm soát Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa có 03 (ba) người, gồm Trưởng ban và 02 thành viên là các chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường, hiểu biết pháp
luật làm việc tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Trưởng ban kiểm soát Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên
khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.
Ban Kiểm soát Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động là 05 (năm) năm.
Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát được
tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 25. Nhiệm
vụ, quyền hạn.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch công
tác trình Hội đồng quản lý Quỹ và tổ chức thực hiện một cách độc lập.
2. Kiểm tra, giám sát các hoạt động
của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các Quyết định, Nghị quyết của
Hội đồng quản lý. Hoạt động của ban kiểm soát bao gồm: kiểm tra hoạt động tài
chính và kiểm soát nội bộ hoạt động của Quỹ; thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo định kỳ hàng quý, năm hoặc đột xuất theo vụ việc về kết quả công
tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng quản lý Quỹ và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Giúp Hội đồng quản lý Quỹ xem xét,
giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm
vi chức năng của Ban do Hội đồng quản lý yêu cầu.
5. Trưởng ban Kiểm soát hoặc các thành
viên của Ban Kiểm soát được Trưởng ban ủy quyền tham dự và phát biểu ý kiến tại
các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
6. Trưởng ban kiểm soát xây dựng Quy chế
hoạt động của Ban trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Mục 3: CƠ QUAN
ĐIỀU HÀNH NGHIỆP VỤ QUỸ
Điều 26. Cơ cấu tổ
chức của Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
1. Cơ cấu tổ chức của Cơ quan điều hành
nghiệp vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng và các phòng nghiệp vụ.
2. Điều hành mọi hoạt động của Cơ quan
điều hành nghiệp vụ là Giám đốc Quỹ, giúp việc Giám đốc có Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng.
3. Bộ máy Cơ quan điều hành nghiệp vụ
Quỹ do cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 27. Giám
đốc Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa là người đại diện theo pháp luật trong các hoạt động của Quỹ; là người đứng
đầu Cơ quan điều hành nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động
của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều lệ này.
2. Giám đốc Quỹ là đại diện pháp nhân
của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, thanh lý, giải thể và trong
quan hệ liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Quỹ Bảo vệ Môi trường Thanh Hóa
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và hưởng chế độ phụ cấp theo quy định.
Điều 28. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
1. Tổ chức điều hành hoạt động của Cơ
quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ môi trường Thanh Hóa; quyết định các
vấn đề có liên quan đến các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ, quy chế quản lý tài
chính, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định của pháp
luật, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của Quỹ.
2. Chủ trì xây dựng quy định lĩnh vực
ưu tiên, tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư được hỗ trợ tài chính trong từng
thời kỳ và các văn bản khác có liên quan trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét
trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Quyết định cho vay, hỗ trợ lãi
suất vay, bảo lãnh vay vốn, tài trợ và đồng tài trợ, các hoạt động nghiệp vụ
khác theo các quy định tại Điều lệ này và trong phạm vi do Chủ tịch Hội đồng
quản lý phân cấp.
4. Tiếp nhận vốn và các nguồn lực khác
do UBND tỉnh giao.
5. Thuê tổ chức kiểm toán độc lập để kiểm
toán các hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
6. Quyết định thành lập các phòng nghiệp
vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng nghiệp vụ (sau khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ) và các chức danh
khác mà quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ quy định thuộc thẩm quyền của
Giám đốc.
7. Quyết định việc tuyển dụng lao
động của Quỹ; có quyền tăng, giảm, điều hành, bố trí, sắp xếp lao động hợp đồng
theo yêu cầu công việc phù hợp với các quy định của Bộ luật Lao động.
8. Khen thưởng, kỷ luật đối với tập
thể, cá nhân của Quỹ theo quy định của pháp luật.
9. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm
vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật.
10. Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác
có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
11. Ban hành các văn bản quy định về:
a) Quy chế hoạt động nghiệp vụ của
Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa;
b) Tổ chức hoạt động kiểm tra và kiểm
soát nội bộ theo quy định của pháp luật;
c) Chế độ lương, thưởng và phúc lợi xã
hội đối với người lao động phù hợp với các quy định của pháp luật;
d) Các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện
các quy định của Nhà nước theo thẩm quyền và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
12. Trình Hội đồng quản lý:
a) Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm
của Quỹ;
b) Thông qua báo cáo tài chính gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính;
c) Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng;
d) Các văn bản khác theo quy định.
13. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định
tại Điều lệ này.
Điều 29. Phó Giám
đốc, Kế toán trưởng.
Phó Giám đốc, Kế toán Quỹ do Giám đốc
Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định về công tác cán bộ.
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ bảo vệ
môi trường Thanh Hóa giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm vụ theo
phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm
vụ được phân công.
Điều 30. Các phòng
nghiệp vụ.
1. Các phòng nghiệp vụ do Giám đốc
Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ do Giám
đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ, công chức,
viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
4. Các phòng nghiệp vụ có chức năng tham
mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ
giao.
Chương 5.
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG
Điều 31. Lao
động và tuyển dụng lao động.
Việc tuyển dụng, sử dụng, chấm dứt
hợp đồng lao động của Quỹ bảo vệ môi trường Thanh Hóa được thực hiện theo Bộ
Luật Lao động và hợp đồng lao động đã ký giữa Giám đốc (hoặc người được Giám
đốc ủy quyền) với người lao động.
1. Giám đốc có quyền tuyển dụng hoặc chấm
dứt hợp đồng lao động theo yêu cầu hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa trên cơ sở phù hợp với quy định của Bộ Luật Lao động.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa tuyển
dụng những người có năng lực, trình độ và khả năng hoàn thành công việc theo
yêu cầu của Quỹ. Tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng loại công việc được Quỹ Bảo vệ
môi trường Thanh Hóa cụ thể hóa khi có nhu cầu tuyển dụng.
Điều 32. Tiền
lương.
Tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền
thưởng đối với người lao động được thực hiện theo các quy định của pháp luật về
chế độ tiền lương, tiền công như đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động, đồng thời trả theo năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc của
người lao động phù hợp với kết quả hoạt động của Quỹ.
Điều 33. Quyền
lợi và trách nhiệm của người lao động.
1. Người lao động tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều lệ này; được thực
hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và được hưởng các quyền lợi khác
theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động trong thời gian làm
việc tại Quỹ được tham gia công tác, học tập, thăm quan và khảo sát ở trong
nước và nước ngoài khi cần thiết theo sự phân công của Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa và phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Người lao động phải chấp hành đầy đủ
những nội quy, quy định của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Thanh Hóa và các quy định
của pháp luật hiện hành.
Chương 6.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH,
KẾ TOÁN
Điều 34. Chế độ
tài chính.
1. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn, kế hoạch thu
- chi tài chính (kèm theo thuyết minh chi tiết) báo cáo Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Tài chính.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
thực hiện cơ chế tài chính theo quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động và hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám
đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý nhà nước về việc
chấp hành chế độ tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
Điều 35. Chế độ kế
toán.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa là
tổ chức tài chính nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí hoạt động quản lý và điều
hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa.
2. Kết quả hoạt động tài chính của
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa là chênh lệch thu, chi tài chính thực hiện
trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát sinh trong
năm.
3. Năm tài chính của Quỹ Bảo vệ môi
trường Thanh Hóa bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng
12 dương lịch của năm đó.
4. Chế độ kế toán của Quỹ Bảo vệ môi trường
Thanh Hóa thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành đối với đơn vị sự
nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.
Điều 36. Báo cáo
tài chính và phê duyệt báo cáo tài chính.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ thống kê và báo cáo hoạt động nghiệp
vụ định kỳ theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Kết thúc năm hoạt động, Quỹ Bảo vệ
môi trường Thanh Hóa phải lập báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính hàng năm của
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa do Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ lập, trình
Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở
Tài chính xem xét, thẩm định.
3. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính
chính xác, trung thực của các báo cáo.
Điều 37. Kiểm
toán.
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa tự tổ
chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập theo quy định
của pháp luật về kiểm toán độc lập.
Kết quả kiểm toán phải được báo cáo
kịp thời với Giám đốc và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 38. Phân
phối chênh lệch thu chi tài chính.
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa
được trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng,
quỹ phúc lợi từ chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ. Mức trích lập cụ
thể theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ bổ sung vốn điều lệ được dùng để
tăng vốn điều lệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Quỹ đầu tư phát triển được sử dụng
để đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc
theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
c) Quỹ khen thưởng được sử dụng để khen
thưởng thường xuyên, đột xuất cho người lao động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh
Hóa có thành tích xuất sắc trong công tác, học tập, có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nghiệp vụ mang lại hiệu quả cao; mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định phù
hợp với các quy định của tỉnh và của pháp luật.
Quỹ khen thưởng còn được dùng để
thưởng cho các cá nhân, tập thể ngoài Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa có quan
hệ, đóng góp hiệu quả vào hoạt động của Quỹ; mức thưởng do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định phù hợp với các quy định của tỉnh và của pháp luật.
d) Quỹ phúc lợi được sử dụng để đầu tư
xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ Bảo
vệ môi trường Thanh Hóa; góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung
trong ngành hoặc với các đơn vị khác theo thỏa thuận; chi cho các hoạt động thể
thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ viên chức và người lao động
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho
người lao động làm việc tại Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa; đóng góp cho quỹ
phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác.
Chương 7.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN
Điều 39. Chế độ
thông tin.
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa được trao
đổi thông tin về hoạt động của Quỹ trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật về thông tin và bảo mật.
Điều 40. Bảo mật
thông tin.
1. Cán bộ, nhân viên Quỹ và những
người có liên quan không được tiết lộ bí mật các thông tin về hoạt động của Quỹ
theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa có
quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin liên quan đến khách
hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 41. Tuân
thủ pháp luật.
Các nội dung về tổ chức và hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa không ghi trong bản Điều lệ này sẽ được thực hiện
theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên
quan.
Điều 42. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa do Hội đồng quản lý Quỹ báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều
lệ này./.