BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1364/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP
NGÀY 23/7/2012 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 191/QĐ-BTP
ngày 11 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Kế hoạch công tác
năm 2022 của Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Tổng kết
10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo
dõi tình hình thi hành pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
32/2020/NĐ-CP).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính
và theo dõi thi hành pháp luật, Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch -
Tài chính, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Thủ trưởng tổ chức pháp chế các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Lê Thành Long (để báo cáo);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để phối hợp);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
- Lưu: VT, Cục QLXLVPHC&TDTHPL (05b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng Oanh
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2012/NĐ-CP NGÀY 23/7/2012 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT
(kèm theo Quyết định số 1364/QĐ-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp)
Để đánh giá những kết quả đạt được,
những khó khăn, vướng mắc, bất cập, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân, đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện hệ thống pháp luật về theo
dõi thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch Tổng kết 10 năm thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
32/2020/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 59/2012/NĐ-CP) với những nội dung
sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
1.1. Đánh giá đầy đủ, khách quan,
toàn diện tình hình, kết quả triển khai thực hiện các quy định của Nghị định số
59/2012/NĐ-CP .
1.2. Làm rõ những khó khăn, vướng mắc,
hạn chế, bất cập trong việc thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ; tìm ra nguyên
nhân, đề xuất giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hạn chế, bất cập;
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành và hoàn thiện thể chế về
theo dõi thi hành pháp luật.
1.3 Tạo sự chuyển biến trong nhận thức
và hành động của các cấp, các ngành trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả tổ
chức và hoạt động theo dõi thi hành pháp luật, chuẩn bị xây dựng định hướng lớn
nhằm hoàn thiện thể chế về theo dõi thi hành pháp luật theo tinh thần chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ nêu tại Quyết định số 242/QĐ-TTg ngày 26/02/2018 phê duyệt
“Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật”.
2. Yêu cầu
2.1. Việc tổng kết phải được thực hiện
nghiêm túc, khách quan và toàn diện trên phạm vi toàn quốc cũng như trong phạm
vi từng bộ, ngành, địa phương, bảo đảm đúng nội dung, mục đích, tiến độ đề ra.
2.2. Nội dung tổng kết phải thiết thực,
phản ánh đúng thực tế dựa trên kết quả đánh giá của các bộ, ngành, địa phương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đồng thời tham khảo ý kiến của
các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý, người dân và doanh nghiệp.
2.3. Xác định đầy đủ nội dung công việc,
tiến độ và trách nhiệm của Bộ Tư pháp và các bộ, ngành, địa phương.
II. PHẠM VI, NỘI
DUNG TỔNG KẾT
1. Phạm vi tổng kết
Tổng kết, đánh giá toàn diện quá
trình thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên phạm vi cả nước từ ngày 01/10/2012
(thời điểm Nghị định số 59/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) đến hết ngày
01/10/2022.
2. Nội dung tổng kết
2.1. Tổng kết thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
- Tình hình triển khai thi hành Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP (công tác chỉ đạo, lãnh đạo; xây dựng chương trình, kế hoạch
triển khai và ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác theo
dõi thi hành pháp luật) của các bộ, ngành, địa phương;
- Tình hình quán triệt, phổ biến Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành cho nhân
dân và tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động;
- Tình hình kiện toàn tổ chức bộ máy,
biên chế, bố trí kinh phí thực hiện công tác theo dõi thi hành pháp luật;
- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời,
tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
- Đánh giá những kết quả đạt được, những
bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong thực tiễn thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ;
- Đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
những nội dung của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
2.2. Xem xét, đề xuất khen thưởng đối
với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP .
III. HÌNH THỨC TỔNG
KẾT VÀ KINH PHÍ TỔ CHỨC
1. Hình thức tổng kết
1.1. Đối với Bộ Tư pháp
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành và địa phương tổ chức Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Nghị định
số 59/2012/NĐ-CP ; xây dựng, trình Chính phủ Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trên cơ tổng hợp kết quả báo cáo của các bộ, ngành,
địa phương;
- Tổ chức khen thưởng đối với các cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Nghị định số
59/2012/NĐ-CP .
1.2. Đối với các bộ, ngành, địa
phương
- Tiến hành tổng kết 10 năm thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý với hình thức phù hợp điều kiện thực tiễn của bộ, ngành, địa phương;
- Tổ chức thực hiện công tác thi đua
khen thưởng đối với tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai
thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trong phạm vi thẩm quyền; đề xuất khen thưởng
đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển khai thi hành
Nghị định 59/2012/NĐ-CP khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp;
- Xây dựng Báo cáo tổng kết và gửi về
Bộ Tư pháp trước ngày 15/10/2022 (gửi kèm theo file điện tử về địa chỉ: ntngan@moj.gov.vn).
2. Kinh phí tổ chức
Kinh phí tổ chức tổng kết 10 năm thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho
bộ, ngành và địa phương và huy động từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Tổ chức
pháp chế của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc tổng kết
10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Cục Quản
lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật có trách nhiệm:
a) Xây dựng Kế hoạch chi tiết tổ chức
Hội nghị tổng kết 10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP , trình Lãnh đạo Bộ
Tư pháp xem xét, quyết định.
b) Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư
pháp hướng dẫn, đôn đốc các Bộ, ngành, địa phương tiến hành tổng kết 10 năm thi
hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP .
c) Tổng hợp, xây dựng Báo cáo tổng kết
10 năm thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
báo cáo Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với Vụ Thi đua -
Khen thưởng xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ văn bản hướng dẫn khen thưởng và đề xuất
việc tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đối với tập thể, cá nhân đã có
thành tích xuất sắc trong việc tổ chức triển khai thi hành Nghị định số
59/2012/NĐ-CP .
3. Văn
phòng Bộ, Vụ Thi đua - Khen thưởng, Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Cục Quản lý xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi thi hành pháp luật trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch
này./.