ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
15 tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC
VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP , ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP , ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký và được đăng Công báo tỉnh, thay thế nội dung Chương III của Quy chế phối
hợp kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long ban hành kèm theo Quyết định số 19/2011/QĐ-UBND , ngày
11/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Diệp
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng:
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình
thức phối hợp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi là
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Quy chế này không áp dụng đối với các quan hệ pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính, cá nhân, tổ chức thực hiện việc phản ánh, kiến nghị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp:
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan quy định tại Điều
1 Quy chế này được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm.
2. Sở Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã chủ động, thường xuyên phối hợp chặt chẽ để kịp
thời xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
có liên quan trực tiếp đến đơn vị, địa phương nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ tuyệt đối quy trình phối hợp, đảm bảo
đúng thời gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 3. Hình thức phối hợp:
Việc phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính giữa các cơ quan được thực hiện
thông qua hình thức văn bản và chế độ báo cáo tình hình kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp:
Khi nhận được văn bản phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính do Sở Tư pháp chuyển đến, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết phải tiếp nhận, nhanh chóng nghiên cứu và xử lý đúng nội dung, hình
thức, thời gian quy định. Chịu trách nhiệm về kết quả xử lý và gửi kết quả cho
Sở Tư pháp để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 5. Nội dung, hình thức,
yêu cầu phản ánh, kiến nghị:
1. Nội dung phản ánh kiến nghị được tiếp nhận, xử
lý bao gồm:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực
tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định
hành chính.
d) Quy định hành chính không hợp pháp.
đ) Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
e) Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành
chính.
g) Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều này.
h) Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức phản ánh, kiến nghị:
a) Trực tiếp.
b) Điện thoại.
c) Văn bản (văn bản giấy hoặc thư điện tử).
d) Phiếu lấy ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị:
Các phản ánh, kiến nghị được thực hiện phải đảm bảo
các yêu cầu quy định tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , ngày 14/02/2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính (sau đây gọi là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP).
Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo địa chỉ:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp tỉnh
Vĩnh Long, số 08 đường 30/4, phường 1, thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long.
- Số điện thoại: 0703.820036.
- Số Fax: 0703.820038.
- Thư điện tử (email): [email protected].
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; UBND cấp
huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của UBND tại Bộ
phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của các đơn vị, địa phương theo “Mẫu số 04. Nội dung hướng dẫn thực hiện
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức” ban hành kèm theo Thông tư
05/2014/TT-BTP , ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ
tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị:
1. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị:
Phản ánh, kiến nghị được gửi đến từ các nguồn nêu tại
các điểm a, b, c Khoản 2 Điều 5 Quy chế này được tập trung tại Sở Tư pháp, vào
sổ văn bản đến hoặc nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý,
theo dõi giải quyết theo chức năng quy định.
Sở Tư pháp tiến hành liên hệ với cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị để xác minh làm rõ nội dung thông tin trong đơn, thư phản
ánh, kiến nghị. Sau khi làm rõ các thông tin cần thiết, phản ánh, kiến nghị được
phân thành các loại và xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị không đúng nội dung
theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Quy chế này và không đáp ứng yêu cầu theo
quy định tại Điều 7 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP như: Đơn thư khiếu nại, tố
cáo; đơn thư hỏi đáp pháp luật; các đơn thư là phản ánh, kiến nghị nhưng không
xác định rõ được tên, địa chỉ, số điện thoại của người phản ánh kiến nghị để
liên hệ làm rõ hoặc không thể liên hệ được. Sở Tư pháp tiến hành lưu hồ sơ, trả
lời cho cá nhân, tổ chức có đơn, thư để biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của
đơn vị, địa phương hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận, Sở Tư pháp có công văn chuyển phản ánh, kiến nghị đến đơn vị, địa phương
là đối tượng bị phản ánh hoặc đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý cán bộ, công
chức, viên chức có hành vi bị phản ánh để xử lý theo quy định của pháp luật và
chuyển văn bản cho cá nhân, tổ chức được biết, đồng thời yêu cầu đơn vị, địa
phương báo cáo kết quả xử lý cho Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
và thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức đã có phản ánh, kiến nghị được biết.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính.
Trường hợp phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu có công văn chuyển phản
ánh, kiến nghị đến cơ quan chuyên môn quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc UBND tỉnh
có phản ánh, kiến nghị để xem xét xử lý theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều
14 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
2. Thời gian xử lý phản ánh kiến nghị:
Chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc (trường hợp phức
tạp có thể kéo dài, nhưng không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến, các đơn vị, địa phương phải
hoàn thành việc xử lý theo thẩm quyền được giao và thông báo kết quả cho cơ
quan có thẩm quyền quản lý, Sở Tư pháp và cá nhân, tổ chức phản ánh kiến nghị
được biết.
3. Thẩm quyền xử lý và hình thức xử lý:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng của đơn vị, địa phương
hoặc cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết TTHC: Thủ trưởng đơn vị, địa
phương xử lý trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này, sau khi có kết quả xem
xét nội dung quy định hành chính theo các tiêu chí tại Điểm c Khoản 2 Điều 14
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP , cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phối hợp với Sở
Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xử lý các nội dung bị phản ánh, kiến nghị
theo các hình thức sau: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc ban hành quy định
hành chính mới theo thẩm quyền phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
quản lý nhà nước, đồng thời thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức phản ánh kiến
nghị được biết.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính không thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh. Trong thời hạn 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh
chuyển phản ánh, kiến nghị về trung ương xử lý theo thẩm quyền và chuyển văn bản
cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh, kiến nghị được biết.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị được thực hiện bằng
hình thức Phiếu lấy ý kiến theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 5 Quy chế này:
Sau khi nhận được ý kiến trả lời của đối tượng cần lấy ý kiến, cơ quan tiến
hành lấy ý kiến tổ chức tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại, phối hợp với
Sở Tư pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến
nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 8. Công khai kết quả xử lý
phản ánh kiến nghị và lưu trữ hồ sơ xử lý phản ánh, kiến nghị:
1. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị:
a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính phải được đăng tải công khai theo các hình thức
sau:
- Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
- Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của tỉnh.
- Niêm yết tại cơ quan trực tiếp giải quyết phản
ánh, kiến nghị. Thời gian niêm yết, chậm nhất sau 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày có kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và kéo dài liên tục trong ít nhất 10
(mười) ngày.
b) Tùy tình hình thực tế, các cơ quan có thể công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị bằng các hình thức khác như: Đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan hoặc trên các phương tiện thông tin đại
chúng...
2. Lưu trữ hồ sơ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị:
Toàn bộ các văn bản, giấy tờ có liên quan đến quá
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị phải được các đơn vị, địa phương lưu
trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã:
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Giúp UBND, Chủ tịch UBND tiếp nhận, xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; UBND cấp huyện xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng quy định.
c) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh công khai kết
quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên trang thông tin điện tử
của tỉnh;
d) Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cơ quan, đơn vị để báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh có biện pháp chấn chỉnh
trong việc xử lý được kịp thời. Giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo 6 tháng, 01 năm
về tình hình, kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp.
đ) Nghiên cứu, lựa chọn các phản ánh, kiến nghị về
những quy định hành chính điển hình, nổi cộm,… đang gây bức xúc, cản trở hoạt động
kinh doanh, đời sống của nhân dân để tham mưu Chủ tịch UBND tổ chức, xử lý.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh,
kiến nghị theo đúng địa chỉ, hình thức, nội dung theo quy định tại Quy chế này;
b) Công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị theo quy định tại Điều 6 Quy chế này tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của đơn vị, địa phương mình;
c) Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền quản lý khi Sở Tư pháp chuyển đến đúng thời hạn và thông báo kết quả
xử lý cho cá nhân, tổ chức theo quy định. UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, chỉ
đạo UBND cấp xã thuộc địa bàn quản lý xử lý phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi
quản lý;
d) Định kỳ 6 tháng, 01 năm báo cáo tình hình, kết
quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương cho
Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung quy
chế:
1. Trong quá trình thực hiện công tác phối hợp tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, nếu có phát sinh những
vấn đề khác không có quy định trong nội dung Quy chế này, các đơn vị, địa
phương, cá nhân, tổ chức có liên quan áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định
số 20/2008/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những
nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND cấp huyện gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.
Mẫu
số 01
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Vĩnh Long)
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CQ, TC BAN HÀNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRỰC
TIẾP
(Dành cho Sở Tư pháp
trong tiếp nhận phản ánh, kiến nghị)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức
phản ánh, kiến nghị (PAKN):
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:
|
…………………………………………………………................
…………………………………………………………................
|
Địa chỉ:
|
……………………………………………………………………
|
Số điện thoại:
|
……………………………………………………………………
|
Email:
|
……………………………………………………………………
|
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Thời gian tiếp nhận PAKN: ….......giờ…..... phút,
ngày....... tháng...... năm........
Cá nhân hoặc đại diện tổ chức
phản ánh, kiến nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Cán bộ tiếp nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 02
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND, ngày 15/7/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long)
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN
TÊN CQ, TC BAN HÀNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:....../........
|
.........,
ngày... tháng... năm..........
|
PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI
(Dành cho Sở Tư pháp trong tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị)
1. Thông tin về cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị (PAKN):
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị:
|
…………………………………………………………................
…………………………………………………………................
|
Địa chỉ:
|
……………………………………………………………………
|
Số điện thoại:
|
……………………………………………………………………
|
Email:
|
……………………………………………………………………
|
2. Nội dung phản ánh, kiến nghị:
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Số điện thoại gọi đến: …………………........……
Thời gian tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
…...giờ…. phút, ngày....... tháng......
năm.........
|
Cán bộ tiếp nhận điện thoại
(Ký và ghi rõ họ tên)
|