CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
( Ban hành kèm theo Quyết định
số: 129/2005/QĐ-UBND ngày 12 /12 / 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí, chức
năng
1. Sở Tư pháp
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp bao gồm:
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật; quản lý thi hành án dân sự; quản lý
công chứng, chứng thực; quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài, lý lịch tư pháp; quản lý luật sư, hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp
pháp lý; quản lý công tác hoà giải cơ sở; quản lý công tác giám định tư pháp,
bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và các công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công
tác tư pháp theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
2. Sở Tư pháp
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và các lĩnh vực công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm về lĩnh vực
quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2. Xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác
tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; chủ
trì và phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện các quyết định, chỉ
thị đó;
3. Xây dựng
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các qui định phân công, phân cấp hoặc uỷ
quyền quản lý về các lĩnh vực tư pháp đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các qui định đó sau khi
được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành;
4. Về công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a. Chủ trì, phối
hợp Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều
chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b. Tham gia soạn
thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo sự
phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c. Thẩm định
và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
d. Tổ chức thực
hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
e. Tổ chức lấy
ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh kiểm tra và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành; đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các
văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành cho phù hợp với quy định của pháp luật;
b. Kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp huyện; hướng dẫn UBND cấp huyện
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND cấp xã theo quy định của
pháp luật;
c. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật do
HĐND và UBND cấp huyện, xã ban hành.
6. Về
phổ biến giáo dục, pháp luật
a. Xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật dài hạn, hằng
năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
b. Làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh;
c. Biên soạn,
phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa
phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d. Xây dựng và
bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương;
e. Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị
trấn và các cơ quan đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật;
g. Hướng dẫn
Phòng Tư pháp các huyện, thành phố thẩm định tính hợp pháp của hương ước, quy ước
của thôn, làng, ấp, bản, cụm dân cư.
7. Chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của
địa phương;
8. Hướng dẫn
công tác hoà giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
9. Quản
lý nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các Phòng Công chứng thuộc Sở
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ chứng thực
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
10.
Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong
phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản
lý tổ chức, cán bộ của cơ quan Thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ quyền của
Bộ Tư pháp;
11. Về
quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp;
a. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương;
b. Chịu trách
nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài theo quy định của pháp luật và theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c. Cấp phiếu
lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp
theo quy định của pháp luật.
12. Về
quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật
a. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn luật
sư;
b. Cấp, thu hồi
giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, chi nhánh công ty luật hợp danh,
chi nhánh văn phòng luật sư, chi nhánh công ty luật hợp danh, trung tâm tư vấn
pháp luật; chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
c. Thực hiện
đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tại tỉnh; đăng ký hoạt động của
chi nhánh Công ty luật nước ngoài tại Việt Nam hoạt động tại tỉnh;
d. Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt
Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức tư vấn pháp luật của tỉnh theo thẩm quyền;
13. Giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ
giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
14. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá
tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp
luật;
15. Hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan giúp việc Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp tại địa
phương;
16. Xây dựng,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó;
17. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
18. Thực
hiện các hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cuả Sở theo quy định
của pháp luật, phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
19. Tổ
chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp;
20. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định cuả Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp;
21. Quản lý về
tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa
phương theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
22. Quản lý
tài chính, tài sản cuả Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
23. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Lãnh đạo Sở
gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
1. Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao;
2. Phó Giám đốc
giúp Giám đốc phụ trách và điều hành một số mặt công tác chuyên môn theo sự
phân công của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công;
3. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định của
nhà nước về quản lý cán bộ;
4. Việc khen
thưởng, miễn nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp
1. Các tổ chức
tham mưu giúp việc Giám đốc Sở Tư pháp
a. Văn phòng
b. Thanh tra Sở.
c.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
- Phòng Văn bản pháp quy
- Phòng Phổ biến, giáo
dục pháp luật.
- Phòng Hộ tịch và tư
pháp khác
2. Các đơn vị trực thuộc
Sở
a. Các phòng công chứng
b. Các đơn vị sự nghiệp
- Trung tâm Dịch vụ
bán đấu giá tài sản Bình Định.
- Trung tâm Trợ giúp
pháp lý của nhà nước Bình Định.
Giám đốc Sở Tư pháp phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Phòng Công chứng và Thanh tra Sở theo quy định
của pháp luật;
Giám đốc Sở Tư pháp
quy định cụ thể nhiệm vụ của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và quy định
trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức thuộc Sở;
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động các chức danh trưởng , phó phòng và các đơn vị trực thuộc Sở
thực hiện theo sự phân cấp quản lý cán bộ hiện hành;
Việc thành lập, sát nhập,
giải thể các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở Tư pháp lập thủ tục đề nghị Sở Nội vụ
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều
5. Biên chế
Biên chế Sở Tư pháp và
các đơn vị trực thuộc Sở tư pháp do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo yêu
cầu nhiệm vụ, khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể công tác quản lý nhà nước
trong lĩnh vực tư pháp của tỉnh;
Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều
6. Sở Tư pháp
làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo
và điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều
7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với các
sở, ban, ngành ở tỉnh:
Sở Tư pháp có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với các sở, ban khác trong việc thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan và các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao;
2. Đối với UBND các
huyện, thành phố:
Sở Tư pháp thực hiện mối
quan hệ quản lý theo ngành và theo lãnh thổ bảo đảm sự thống nhất, có hiệu quả
trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở các địa
phương trong tỉnh;
4. Đối với các cơ quan
thi hành án:
Sở Tư pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cơ quan thi hành án ở địa
phương và thực hiện một số nhiệm vụ công tác tổ chức cán bộ của các cơ quan thi
hành án trong tỉnh theo sự uỷ quyền của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm tổ chức các hoạt động của Sở theo nội dung của bản quy định
này; đồng thời tiến hành xây dựng và ban hành quy chế làm việc của sở theo yêu
cầu cải cách hành chính, bảo đảm thực hiện tốt các yêu cầu của quy chế dân chủ trong
hoạt động của cơ quan.
Trong quá trình thực
hiện có gì khó khăn, vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với các
cơ quan chức năng tổng hợp đề xuất ý kiến trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế.
Điều
9. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này./.