BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/1998/QĐ-BNN/TCCB
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 8 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐOÀN VÀO, ĐOÀN RA TRONG
QUAN HỆ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01-11-1995 của
Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế quản lý
đoàn vào, đoàn ra trong quan hệ hợp tác quốc tế của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn".
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
văn bản qui định trước đây của Bộ có điều khoản trái với nội dung của qui chế
nay đều bài bỏ.
Điều 3. - Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quang Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐOÀN VÀO, ĐOÀN RA TRONG QUAN HỆ HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành theo Quyết định số 121 1998 /QĐ- BNN ngày 24 tháng 1998 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn)
Chương I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Hoạt động hợp tác Quốc tế nói trong quy chế này là các
công việc và hoạt động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với đại diện
của các nước và các tổ chức quốc tế, Công ty và cá nhân nước ngoài (sau đây gọi
tắt là đối tác nước ngoài).
Điều 2: Hoạt động hợp tác Quốc tế của Bộ nhằm tranh thủ tối đa sự
tài trợ của đối tác nước ngoài để phát triển ngành và nhanh chóng hoà nhập vào
khu vực theo đường lối mở cửa, theo đúng chính sách của Đảng và Nhà nước, phải
bảo đảm bí mật quốc gia và bảo vệ quyền lợi của Tổ quốc.
Điều 3: Hoạt động hợp tác quốc tế phải theo mục tiêu, kế hoạch và
sự chỉ đạo của Bộ trưởng và cấp có thẩm quyền do Bộ trưởng uỷ nhiệm.
Điều 4: Đoàn vào nói trong quy chế này là đoàn có các thành phần đối
tác nước ngoài vào làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhằm mục
đích tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực cụ thể sau:
- Xây dựng chương trình dự án
- Theo dõi về đầu tư liên doanh
- Trao đổi về hợp tác thương mại, khoa học kỹ
thuật, thông tin, tổ chức hội thảo, triển lãm, tiếp xúc và các hoạt động khác
liên quan đến phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Điều 5: Đoàn ra nói trong quy chế này là đoàn có thành phần Việt Nam
được cử ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn nhằm thực hiện các hoạt động sau:
- Đàm phán ký kết
- Dự hội nghị, hội thảo
- Đào tạo, tham quan
- Tiếp xúc và trao đổi, theo lời mời của các tổ
chức quốc tế.
- Tiếp thị, thương mại, tham gia hội chợ, triển
lãm Quốc tế thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương II
ĐỐI VỚI ĐOÀN VÀO
A/ Quản lý hoạt động , gặp gỡ, khảo sát, tham
quan, hội thảo, đàm phán
Hoạt động gặp gỡ trao đổi với các đoàn vào nói
trong quy chế này nhằm mục đích tăng cường hợp tác giữa Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn với đối tác nước ngoài. Gặp gỡ trao đổi phải tuân theo đúng quy
chế và nghi thức hiện hành của Nhà nước.
Điều 6: Người thực hiện các cuộc tiếp xúc bao gồm lãnh đạo Bộ, Vụ
trưởng được lãnh đạo Bộ phân công và Vụ phó, chuyên viên được Vụ trưởng phân
công.
- Đối tác nước ngoài đến làm việc, gặp gỡ, trao
đổi phải là người đại diện có đủ tư cách pháp nhân; nêu rõ yêu cầu cần gặp gỡ
các cấp của phía Việt Nam là Bộ trưởng, Thứ trưởng, Vụ trưởng, chuyên viên để bố
trí đối tượng làm việc phù hợp.
- Các cuộc hội đàm và làm việc với cá nhân hoặc
đối tác nước ngoài, phải tuân thủ những quy định sau:
Đối với cấp lãnh đạo Bộ
* Phải có nội dung và chương trình đã được Bộ
trưởng hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước một tuần (qua Vụ Hợp tác Quốc tế
để đăng ký với Văn phòng Bộ xếp lịch làm việc)
* Những yêu cầu hội đàm và làm việc đột xuất với
lãnh đạo Bộ phải được báo cáo ngay. Vụ Hợp tác Quốc tế cùng Văn phòng chịu
trách nhiệm tổ chức các cuộc hội đàm của lãnh đạo Bộ với khách
* Vụ Hợp tác Quốc tế cử phiên dịch và ghi chép nội
dung cuộc họp hoặc hội đàm để lưu trữ theo dõi.
b) Đối với cấp Vụ tiếp các đoàn trong phạm vi Dự
án đã được lãnh đạo Bộ phân công thì cấp Vụ tổ chức tiếp và chịu trách nhiệm về
nội dung, đồng thời thông báo nội dung cho Vụ Hợp tác Quốc tế để theo dõi, nếu
thấy cần thiết thì cử cán bộ tham dự.
c) Đối với các Vụ tiếp các đoàn mà ngoài phạm vi
Dự án Thủ trưởng đơn vị phải xin phép lãnh đạo Bộ phụ trách khu vực, đồng thời
thông báo cho Vụ Hợp tác Quốc tế biết về nội dung trước khi họp. Sau khi được
lãnh đạo Bộ đồng ý thì Vụ Hợp tác Quốc tế sẽ phối hợp với đơn vị được phân công
cùng tiếp đoàn
d) Đối với cấp chuyên viên: Vụ trưởng phân công
cho chuyên viên tiếp trong phạm vi chương trình Dự án được Bộ phân công. Chuyên
viên không tiếp các đối tác khi không được phân công. Trường hợp phát sinh mới
thì chuyên viên phải báo cáo cho Vụ trưởng của mình và Vụ Hợp tác Quốc tế để xử
lý giải quyết kịp thời.
Điều 7: Khảo sát, tham quan hiện trường có khách quốc tế tham gia.
Việc tổ chức tham quan hiện trường trên lãnh thổ
Việt Nam cho người nước ngoài cần thực hiện như sau:
- Nêu rõ mục đích và nội dung khảo sát tham quan
- Lịch trình tham quan, thành phần đoàn, kinh
phí thực hiện
- Các thủ tục liên quan để tổ chức khảo sát,
tham quan bảo đảm an toàn cho khách và an ninh của Việt Nam.
Đối với các cuộc khảo sát tham quan thuộc phạm
vi chương trình (Dự án) đang thực thi thuộc trách nhiệm của Giám đốc chương
trình (Dự án)
Đối với các cuộc khảo sát tham quan ngoài phạm
vi các chương trình (Dự án) đã được cấp có thẩm quyền duyệt thì thủ trưởng đơn
vị phải báo cáo (thông qua Vụ Hợp tác Quốc tế) trình lãnh đạo Bộ phê duyệt tối
thiểu trước 10 ngày
Điều 8: Việc tổ chức hội thảo có khách nước ngoài tham dự
Đơn vị tổ chức Hội thảo có khách nước ngoài tham
dự, cần chuẩn bị các nội dung như sau:
- Mục đích và nội dung Hội thảo (tài liệu của Hội
thảo)
- Thành phần tham dự Hội thảo
- Nơi tổ chức Hội thảo và thời gian
- Người tổ chức Hội thảo và kinh phí
Thủ trưởng đơn vị được phân công tổ chức Hội thảo
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng để đảm bảo Hội thảo đạt kết quả tốt.
Đối với các Hội thảo thuộc phạm vi chương trình
và Dự án đã được duyệt, Giám đốc chương trình hoặc Dự án chịu trách nhiệm tổ chức,
trình lãnh đạo Bộ ( đã được Bộ trưởng phân công chỉ đạo dự án đó) phê duyệt
Đối với các Hội thảo ngoài phạm vi chương trình
và Dự án đã được duyệt cần trình lãnh đạo Bộ (qua Vụ Hợp tác Quốc tế) trước 1
tháng (riêng tài liệu trước 1 tuần)
Điều 9: Về thủ tục đàm phán, ký kết văn kiện hợp tác đối với nước
ngoài
Thủ tục đàm phán ký kết bao gồm:
- Hoàn tất thủ tục phê duyệt trước khi ký kết
- Hoàn tất thủ tục để đảm bảo tư cách pháp nhân
của người được ký vào văn kiện
- Thủ tục lễ tân khi ký kết
- Kinh phí để tổ chức nghi lễ ký kết văn kiện
Đơn vị nào được lãnh đạo Bộ phân công chuẩn bị
xây dựng dự án, có trách nhiệm phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế để chuẩn bị nội
dung và các thủ tục phê duyệt theo quy định trước khi ký kết, và đơn vị chủ dự
án lo kinh phí cho việc ký kết đó.
Khi ký kết, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế chủ trì
phối hợp với Chánh Văn phòng Bộ và các đơn vị liên quan tổ chức ký kết văn kiện
hợp tác với nước ngoài. Văn kiện ký kết đàm phán cần được lưu trữ ở Vụ Hợp tác
Quốc tế và đơn vị được phân công thực hiện sau này.
B. Quản lý tài liệu, số liệu, mẫu vật và sản phẩm
gửi cho đối tác nước ngoài
Điều 10: Tài liệu, số liệu, mẫu vật và sản phẩm gửi cho đối tác nước
ngoài chỉ cung cấp khi đối tác nước ngoài có văn bản yêu cầu.
Tổ chức hoặc cá nhân cung cấp tài liệu, số liệu,
mẫu vật hoặc sản phẩm cho cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài hay tổ chức quốc tế
phải được Bộ cho phép, Bộ trưởng uỷ quyền cho Thủ trưởng đơn vị và chịu trách
nhiệm về số liệu cung cấp cho bạn.
- Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Quy hoạch ký tài liệu,
số liệu về kế hoạch và sản phẩm hàng hoá
- Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng
sản phẩm ký tài liệu, mẫu và nghiên cứu và sản phẩm mới sáng tạo
- Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ ký tài liệu, số liệu
về tổ chức nhân sự ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
- Tài liệu, mẫu vật sản phẩm thuộc phạm vi hoạt
động của dự án đã duyệt thì giám đốc dự án làm thủ tục trình lãnh đạo Bộ duyệt
và thông báo cho Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp.
- Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách nhiệm tổng hợp
và lưu dữ hồ sơ này.
Điều 11: Văn bản, điện tín do lãnh đạo Bộ chính thức gửi đến các đối
tác nước ngoài đều phải do Vụ Hợp tác Quốc tế trình lãnh đạo Bộ duyệt bản tiếng
Việt. Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách nhiệm chất lượng bản dịch ra tiếng nước
ngoài và gửi đi. Còn các văn bản, điện tín của các thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc gửi đến các đối tác nước ngoài thì thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm,
đồng thời gửi 1 bản lưu tại Vụ Hợp tác Quốc tế để tổng hợp.
C/ Quản lý đoàn vào:
Điều 12: Hàng năm các đơn vị trực thuộc Bộ phải làm kế hoạch các
đoàn vào, theo mẫu thống nhất (Phụ lục 1), gửi về Vụ Hợp tác Quốc tế và Vụ Tài
chính Kế toán trước ngày 20/9 hàng năm. Vụ Hợp tác Quốc tế là cơ quan được Bộ
giao hướng dẫn các đơn vị lập kế hoạch đoàn vào và phối hợp với Vụ Kế toán Tài
chính tổng hợp kế hoạch trình Bộ duyệt, sau đó gửi Văn phòng Chính phủ và các
cơ quan tổng hợp Nhà nước. Các đoàn vào làm việc với lãnh đạo Bộ do Vụ Hợp tác
Quốc tế phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 13: Đón tiếp và làm việc với đoàn vào liên quan đến đơn vị nào
do thủ trưởng đơn vị đó thực hiện như đã nêu ở các điều 6,,7, 8 của Quy chế
này. Từ khi khách vào đến khi khách về nước đơn vị đón tiếp phải chịu trách nhiệm
quản lý, đồng thời phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ chức Cán bộ và các cơ
quan hữu quan của Bộ Nội vụ để bảo đảm an ninh của tổ quốc, nhưng vẫn thực hiện
đầy đủ các thoả thuận và sự an toàn cho khách.
Điều 14: Sau khi khách về nước, đơn vị tổ chức đoàn vào phải báo cáo
kết quả làm việc kịp thời cho Bộ và quyết toán tài chính (phần do ngân sách cấp)
cho Vụ Tài chính - Kế toán không chậm quá 30 ngày.
Chương III
ĐỐI VỚI ĐOÀN RA
Điều 15: Hàng năm các đơn vị trực thuộc Bộ phải làm kế hoạch các
đoàn ra nước ngoài, theo mẫu thống nhất (Phụ lục 2) và gửi về Vụ Hợp tác Quốc tế
và Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 20/9 hàng năm. Bản kế hoạch này phải đảm bảo
cân đối được nguồn kinh phí của đơn vị. Nếu chi phí của đoàn đi do ngân sách
trong nước hoặc nguồn tài chính của bản thân đơn vị sản xuất kinh doanh, hành
chính sự nghiệp đài thọ phải được lãnh đạo Vụ Tài chính - Kế toán phê duyệt.
Ngân sách đoàn ra chỉ chi cho những đơn vị trực thuộc Bộ không có tài khoản
riêng và những đoàn do lãnh đạo Bộ chỉ định cử đi.
Trước khi ra nước ngoài phải có báo cáo về đề
cương hoạt động, trong đó nêu rõ mục đích đi của đoàn, yêu cầu về thời gian, địa
điểm và tên nước cần đến, về tiêu chuẩn chi tiêu để đoàn hoạt động và nguồn
kinh phí phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Báo cáo này được gửi về Vụ Hợp
tác Quốc tế trước 15 ngày. Trường hợp đột xuất, cần có giải trình để Vụ Hợp tác
Quốc tế xin ý kiến lãnh đạo Bộ giải quyết kịp thời gian cho đoàn đi
Điều 16: Về quyết định cử nhân sự đoàn ra nước ngoài
1. Các đoàn do Bộ trưởng, Thứ trưởng dẫn đầu,
các thành viên đi trong đoàn do trưởng đoàn chỉ định hoặc giao cho Vụ Tổ chức
Cán bộ phối hợp với Vụ Hợp tác Quốc tế để tìm chọn.
2. Các đoàn theo giấy mời gửi tới Bộ
- Giấy mời chuyển qua Vụ Hợp tác Quốc tế để làm
thủ tục xuất nhập cảnh và Vụ Tổ chức Cán bộ làm thủ tục về nhân sự.
- Cục, Vụ trưởng và cấp tương đương do Bộ trưởng
phê duyệt
- Cục, Vụ phó và cấp tương đương phải được thủ
trưởng đơn vị đó đề nghị, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực có ý kiến trước khi
trình Bộ trưởng quyết định
- Đối tượng còn lại do thủ trưởng đơn vị chịu
trách nhiệm cử, và báo cáo Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì phối hợp với Vụ
hợp tác Quốc tế để thống nhất cử người đi. Trường hợp không đạt được nhất trí
này, Vụ Tổ chức Cán bộ làm việc với đơn vị cử người đi.
3. Vụ Tổ chức Cán bộ chủ trì phối hợp với Vụ Hợp
tác Quốc tế trình lãnh đạo Bộ để thu xếp nhân sự đoàn ra thuộc diện chính sách.
4. Giấy mời đích danh ra nước ngoài của người
đơn vị nào, do thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm xem xét rồi báo cáo Vụ Hợp
tác Quốc tế và Vụ Tổ chức Cán bộ để xử lý trình Bộ duyệt.
Điều 17: Tiêu chuẩn cử nhân sự ra nước ngoài học tập công tác:
- Bảo đảm tin cậy về chính trị, có phẩm chất đạo
đức tốt.
- Có trình độ công tác và năng lực chuyên môn,
ngoại ngữ để hoàn thành nhiệm vụ được giao
- Có tinh thần trách nhiệm, có ý thức tổ chức kỷ
luật. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Có sức khoẻ tốt.
* Trường hợp đi họp và khảo sát tham quan thuộc
dự án đã được phê duyệt, yêu cầu đúng người đi họp thì thủ trưởng đơn vị phân
công.
* Trường hợp đi học tập dài ngày thông qua thi
tuyển thì thủ trưởng đơn vị cần phối hợp với cấp uỷ để cử người đi học.
* Trường hợp đi khảo sát tham quan có tính chất
rộng rãi, không nhất thiết đúng đối tượng thì thủ trưởng đơn vị nên tham khảo ý
kiến của cấp uỷ, công đoàn để quyết định cử người đi nước ngoài.
Điều 18: Hồ sơ đoàn ra gồm:
- Giấy mời của đối tác nước ngoài, hoặc kế hoạch
đoàn ra hàng năm của các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công văn đề nghị đoàn ra do thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ ký trong đó nêu rõ mục đích nội dung nước đến, thời gian lên đường
và về nước. Tên người được cử cùng chức danh, trình độ chuyên môn, ngoại ngữ,
công việc đang làm. Thủ trưởng đơn vị phải đảm bảo cử nhân sự ra nước ngoài đủ
tiêu chuẩn đã quy định ở Điều 17 nêu trên.
- Lý lịch nhân sự có sự chứng nhận của thủ trưởng
đơn vị. Nếu là người làm hợp đồng dài hạn với cơ quan thì bản lý lịch phải có sự
xác nhận của công an địa phương nơi người đó cư trú.
- Người ký công văn cử đoàn đi ra nước ngoài ở
cơ sở phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cử đoàn đi và lý lịch của
đoàn mình cử đi.
- Hồ sơ của đoàn gửi tới Vụ Tổ chức Cán bộ. Nếu
đoàn đi do ngân sách Nhà nước cấp hay vốn tự có của đơn vị cần phải có ý kiến của
Vụ Tài chính Kế toán.
- Vụ Tổ chức Cán bộ chỉ làm việc với Trưởng
phòng tổ chức của đơn vị hoặc người có giấy uỷ quyền cuả đơn vị.
Điều 19: Duyệt nhân sự đoàn ra để thông báo cho đối tác nước ngoài
- Vụ Tổ chức Cán bộ làm dự thảo để trình lãnh đạo
Bộ ký quyết định nhân sự đoàn ra.
- Vụ Hợp tác Quốc tế chịu trách nhiệm thông báo
cho đối tác nước ngoài đoàn ra và lưu theo dõi tổng hợp.
Điều 20: Giải quyết thủ tục xin cấp hộ chiếu và Visa cho đoàn ra.
- Vụ Hợp tác Quốc tế và Văn phòng phía Nam của Bộ
có trách nhiệm giúp người được Bộ cho xuất ngoại về việc xin cấp hộ chiếu và thủ
tục Visa nhập cảnh của nước đến cần có thị thực sau khi đã có quyết định về
nhân sự của Bộ.
- Căn cứ vào quyết định 957/1997/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ quản lý hộ chiếu của cán bộ
thuộc đơn vị mình.
Điều 21: Đoàn ra phải về nước đúng hạn. Việc gia hạn thời gian ở nước
ngoài phải được lãnh đạo Bộ quyết định. Người vi phạm sẽ phải chịu kỷ luật. Sau
khi về nước trong vòng 10 ngày, trưởng đoàn phải báo cáo bằng văn bản kết quả
chuyến đi. Trong báo cáo, nên kiến nghị, thông báo danh mục những tài liệu kinh
tế khoa học và công nghệ đoàn mang về (Bộ có thể sử dụng tài liệu này khi cần
thiết).
Báo cáo gửi tới các Vụ Hợp tác Quốc tế, Tổ chức
Cán bộ và thủ trưởng đơn vị quản lý đoàn ra.
Đảng viên ra nước ngoài phải thực hiện các nhiệm
vụ quy định tại văn bản số 17 QĐ-TW ngày 10/12/1996 của Ban Chấp hành Trung
ương và văn bản hướng dẫn số 01 HD-TC/TW ngày 26/3/1997 của Ban Tổ chức Trung
ương.
Điều 22: Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản quy định
trước đây của Bộ ban hành có điều khoản trái với nội dung của quy chế này đều
bãi bỏ.
Điều 23: Vụ Hợp tác Quốc tế, Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
các Cục Vụ trưởng và thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực
hiện quy chế này trong phạm vi thẩm quyền của đơn vị mình.
PHỤ BIỂU 1:
MẪU LẬP KẾ HOẠCH ĐOÀN VÀO NĂM
Đơn vị
T.T
|
Tên đoàn đến
|
Mục đích đoàn đến
|
Từ nước
|
Số người
|
Cấp trưởng đoàn
|
Số ngày
|
Ngân sách Nhà
nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ BIỂU 2:
MẪU LẬP KẾ HOẠCH ĐOÀN RA NĂM 199
ĐƠN VỊ
..............
T.T
|
Tên đoàn
|
Mục đích đoàn
đi
|
Nước đến
|
Số người
|
Cấp T/Đoàn
|
Số ngày
|
Ngân sách Nhà
nước
|
Ngân sách
|
|
|
|
|
|
|
Tiền vé
|
C/khác
|
N/ngoài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày
tháng năm 199
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|