ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 15 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của liên Bộ Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 78/TTr-SNN ngày 06 tháng 6 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2063/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ NN&PTNT;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2016/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức
năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản và thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản và thủy sản; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp trưởng, cấp phó các tổ chức thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách; giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau
khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của tỉnh sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng,
công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản
và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống
trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng
vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công
trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát
triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai
thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời
hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản
lý khu bảo tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và
quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước
tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức kiểm soát, phát hiện và xử lý
vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng,
chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa
bàn theo quy định;
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ
chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác, sử dụng và phát triển các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông
nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển
nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn
gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành,
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản và thủy sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản và thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định
pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống
kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của
tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ
chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với
Ủy ban nhân dân cấp xã.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên
tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính
sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách
xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc Sở không quá 03 người.
b) Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo quy định của Đảng và Nhà
nước.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ.
3. Các Chi cục trực thuộc Sở:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm
lâm;
d) Chi cục Thủy lợi;
đ) Chi cục Phát triển nông thôn;
e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản.
4. Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn;
Điều 4. Về biên
chế
Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị
trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định của pháp luật, có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, cần sửa đổi, bổ sung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.