ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2020/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
15 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ
CÔNG TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm
2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng
10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15
tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch
vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với Trang thông
tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác,
vận hành và sử dụng Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND (b/c);
- UBMTTQ tỉnh( b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT; KSTTHC; KGVX.
QĐ21.5.20/50b.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, khai thác, vận
hành và sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền thực hiện thủ tục hành chính bằng dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan quản lý, sử dụng, khai thác thông tin trên Cổng dịch vụ công tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên: Là cổng
tích hợp thông tin về dịch vụ công trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính
trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Thái Nguyên; có chức năng theo quy định tại Khoản 2, Điều 16 của Thông tư số
01/2018/TT-VPCP. Đồng thời cho phép người sử dụng khai thác thông tin theo quy
định tại Điều 6 của Quy chế này. Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên cùng với
Cổng dịch vụ công quốc gia, của Bộ, ngành Trung ương là nơi duy nhất để người sử
dụng trong và ngoài nước thực hiện thủ tục hành chính bằng dịch vụ công trực
tuyến.
2. “Dịch vụ công trực tuyến”: Là dịch vụ
công trực tuyến mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4 thống nhất sử dụng từ ngữ
theo quy định tại Khoản 4, Điều 3 của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ.
3. Người sử dụng: Là cơ quan, tổ chức, cá
nhân sử dụng Cổng dịch vụ công và dịch vụ công trực tuyến để khai thác thông
tin, thực hiện thủ tục hành chính phục vụ yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó.
4. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Là cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng
theo quy định của pháp luật và theo Quy chế này.
5. Từ ngữ viết tắt sử dụng trong Quy chế
a) “Nghị định 61/2018/NĐ-CP”: Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế, cơ chế một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
b) “Nghị định số 43/2011/NĐ-CP”: Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước.
c) “Thông tư số 01/2018/TT-VPCP”: Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) “Thông tư số 02/2017/TT-VPCP”: Thông tư số
02/2018/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ Hướng dẫn về nghiệp vụ
kiểm soát thủ tục hành chính.
e) “Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT”: Thông tư
số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy nhập thuận tiện
đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 3. Cổng dịch vụ công tỉnh
Thái Nguyên
1. Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên có tên miền
thống nhất trên mạng Internet theo dạng: dichvucong.thainguyen.gov.vn với giao
diện tiếng Việt; e-services.thainguyen.gov.vn với giao diện tiếng Anh.
2. Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên cung cấp
thông tin chính thống của cơ quan nhà nước tỉnh Thái Nguyên trên môi trường mạng.
3. Nền tảng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa
Cổng dịch vụ công của tỉnh được thực hiện theo Kiến trúc chính quyền điện tử của
tỉnh và theo quy định tại Điều 18, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
4. Mã hồ sơ thủ tục hành chính; mã ngành, lĩnh vực
thủ tục hành chính được thực hiện đồng bộ, thống nhất trên toàn tỉnh, đồng bộ với
hệ thống một cửa, một cửa liên thông điện tử của tỉnh và theo quy định tại Điều
19, Điều 20, Thông tư số 01/2018/TT-VPCP. Công nghệ mã vạch (QR) đồng bộ với mã
hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu, quản lý hồ sơ thủ tục hành
chính.
5. Việc nâng cấp, mở rộng tiện ích, chức năng của Cổng
dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo kiến trúc chính quyền điện tử, kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh hàng
năm.
6. Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên phải đảm bảo
khả năng truy nhập thuận tiện theo quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT.
7. Trục liên thông hồ sơ thủ tục hành chính của tỉnh
là một phần của Cổng dịch vụ công; thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh, với Cổng dịch vụ công quốc gia, một cửa quốc
gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, thanh toán điện tử với ngân hàng, quản lý dòng
luân chuyển hồ sơ với dịch vụ bưu chính công ích, hỗ trợ người sử dụng tra cứu
hồ sơ từ mạng xã hội và các kết nối, chia sẻ dữ liệu khác theo quy định của
pháp luật và tại Khoản 5, Khoản 6 của Điều này.
Điều 4. Dịch vụ công trực tuyến
1. Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Thái Nguyên cung cấp
theo mức độ thực hiện gồm: mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4; mỗi dịch vụ
công trực tuyến được gắn với một thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của tỉnh Thái Nguyên theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT.
2. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên
Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố
theo quy định tại Khoản 1, Điều 37, Nghị định 61/2018/NĐ-CP.
3. Thông tin biểu mẫu, mẫu đơn, đơn, tờ khai và các
biểu mẫu khác được cung cấp trên Cổng dịch vụ công theo quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
4. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên
Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên cung cấp cho người sử dụng biểu mẫu điện tử
không tương tác, biểu mẫu điện tử có tương tác, xác thực người sử dụng hỗ trợ
thực hiện dịch vụ công trực tuyến bằng điện thoại thông minh, tích hợp chữ ký số.
Điều 5. Quyền, trách nhiệm, những
hành vi không được làm trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến, quản lý, sử dụng
cổng dịch vụ công
1. Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ
công trực tuyến, cổng dịch vụ công theo quy định tại Điều 6, Nghị định
61/2018/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Các hành vi không được làm, bị nghiêm cấm trong
thực hiện dịch vụ công trực tuyến, sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên
được thực hiện theo quy định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật Giao dịch điện
tử, Luật An toàn thông tin, Luật An ninh mạng, Luật Tiếp cận thông tin và Điều
5, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG
Điều 6. Thông tin trên Cổng dịch
vụ công tỉnh Thái Nguyên
1. Thông tin về văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo
điều hành của tỉnh, địa phương liên quan đến thủ tục hành chính, dịch vụ hành
chính công, cải cách thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Thông tin hướng dẫn, hỏi đáp thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công trực tuyến; thông tin tiếp nhận, giải quyết phản ánh
kiến nghị trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Thông tin về khảo sát, đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính; khảo sát sự hài lòng của cơ quan, tổ chức, người dân thực
hiện thủ tục hành chính.
4. Thông tin báo cáo, số liệu, thống kê giải quyết
thủ tục hành chính theo quy định của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP và Thông tư số
02/2017/TT-VPCP.
5. Các thông tin thông báo về tiếp nhận, trả kết quả,
hướng dẫn hoàn thiện, bổ sung hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
6. Danh mục cơ quan, đơn vị thực hiện cung cấp danh
mục dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; các đơn vị có thẩm quyền giải quyết phản ánh kiến nghị và các cơ quan, đơn
vị khác có liên quan; thông tin ngành, lĩnh vực thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến.
7. Thông tin địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử hướng
dẫn của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính; thông tin chủ
quản, quản lý, duy trì hoạt động Cổng dịch vụ công; thông tin đường dây nóng; tổng
đài hỗ trợ.
8. Thông tin, tin tức, sự kiện, hoạt động về thủ tục
hành chính, cải cách thủ tục hành chính; thông tin về đề tài, sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính.
9. Thông tin về thanh toán phí, lệ phí không sử dụng
tiền mặt; thông tin về dịch vụ bưu chính công ích trong thực hiện dịch vụ công
trực tuyến và thủ tục hành chính.
10. Các thông tin khác theo quy định của pháp luật,
việc bổ sung các nội dung, kênh thông tin cho Cổng dịch vụ công tỉnh Thái
Nguyên do Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh đề xuất, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 7. Cung cấp, xử lý và lưu
trữ thông tin trên Cổng dịch vụ công
1. Thông tin dữ liệu quy định tại Khoản 2, Điều 6 của
Quy chế này, chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quyết định công bố, cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quyết định
công bố phải thực hiện rà soát cập nhật đầy đủ vào hệ thống phần mềm một cửa của
đơn vị và thực hiện đồng bộ về Cổng dịch vụ công của tỉnh; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1, mức độ 2 được cập nhật, tạo lập, hủy bỏ, chỉnh sửa.
2. Thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 1, 3, 4,
6, 8, 9, 10, 11, 12, Điều 6 của Quy chế này.
a) Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đảm bảo tạo lập, cập
nhật và cách duy trì nội dung thông tin thường xuyên hàng ngày, hàng tuần theo
yêu cầu của Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản pháp luật hiện hành, theo
yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh.
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh để
thực hiện.
3. Thông tin, dữ liệu quy định tại Khoản 7, Điều 6
của Quy chế này: Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tạo lập, rà soát,
cập nhật bổ sung theo quy định, đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, kịp thời.
4. Đồng bộ thông tin, dữ liệu quy định Khoản 2, Khoản
5, Điều 6 của Quy chế này, được thực hiện đồng bộ tự động, thời gian thực (theo
phút, giây) trực tiếp từ hệ thống thông tin một cửa trên toàn tỉnh với Cổng dịch
vụ công tỉnh Thái Nguyên, đồng bộ từ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính.
5. Lưu trữ thông tin của Cổng dịch vụ công tỉnh
Thái Nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ, lưu trữ
điện tử và các quy định khác của nhà nước có liên quan. Việc sao lưu, dự phòng
dữ liệu được thực hiện cơ chế dự phòng 1+1, được thực hiện theo cơ chế tự động
theo giờ hàng ngày. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thực hiện sao lưu, dự
phòng dữ liệu theo quy định này.
6. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan kiểm soát tính
chính xác, tính hợp pháp của nội dung thành phần hồ sơ của dịch vụ công trực
tuyến mức độ 1, mức độ 2 cung cấp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan đảm bảo
hạ tầng kỹ thuật, tính năng, chức năng của Cổng dịch vụ công của tỉnh, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị thực hiện rà soát tạo lập mới, cập nhật, sửa đổi, bổ sung dịch
vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh theo Quy chế này. Xây dựng
các tài liệu hướng dẫn để các hệ thống thông tin bên ngoài thực hiện kết nối
thông suốt với Cổng dịch vụ công của tỉnh.
Điều 8. Triển khai dịch vụ công
trực tuyến
1. Quy trình, triển khai dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 21,
Thông tư số 01/2018/TT- VPCP và các quy định khác của pháp luật về đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin của Chính phủ.
2. Việc nâng cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
lên mức độ 4 thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 21, Thông tư số
01/2018/TT-VPCP và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT
phải nêu rõ sử dụng Biểu mẫu điện tử không tương tác hoặc Biểu mẫu có tương tác
để tổ chức thực hiện.
3. Hàng năm, theo lộ trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh và của Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm lựa chọn thủ tục hành chính để cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm lựa chọn đề xuất thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã của địa phương mình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan tham
mưu, đề xuất cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4 của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 13 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT.
Chương III
SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH KIẾN NGHỊ, HỎI ĐÁP, HƯỚNG DẪN TRÊN CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG
Mục 1. SỬ DỤNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC
TUYẾN
Điều 9. Tài khoản người sử dụng
1. Tài khoản người sử dụng là tài khoản cấp và định
danh người sử dụng Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên dùng để xác thực điện tử
trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và thực hiện một số
chức năng khác theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, hình thức xác thực
thực hiện theo quy định của Chính phủ về xác thực và định danh điện tử;
2. Người sử dụng thực hiện dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh được cấp tài khoản định danh
người sử dụng; việc cấp tài khoản người sử dụng được người sử dụng tạo lập,
khai báo đầy đủ thông tin các yêu cầu xác thực tài khoản theo hướng dẫn tạo tài
khoản trên Cổng dịch vụ công của tỉnh;
3. Người sử dụng có trách nhiệm tự bảo vệ thông tin
tài khoản, thông tin cá nhân của mình trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; bảo vệ
thông tin hồ sơ thủ tục hành chính của mình theo tài khoản người sử dụng đã tạo
lập.
Điều 10. Quy trình, thời gian
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
1. Quy trình, thời gian thực hiện dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Công dịch vụ công của tỉnh được thực hiện theo
quy định chi tiết tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Người sử dụng thực hiện nộp hồ sơ; nhận các
thông báo, giấy, phiếu hướng dẫn hoặc yêu cầu; nhận kết quả, tra cứu thông tin
hồ sơ theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này.
3. Cơ quan, cán bộ; công chức, viên chức được phân
công tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 12, Phụ lục số 01 của Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 11. Nộp, tiếp nhận, trả kết
quả hồ sơ trực tuyến
1. Người lần đầu sử dụng Cổng dịch vụ công thực hiện
nộp hồ sơ bằng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, cơ quan, tổ chức, cá
nhân phải tạo lập tài khoản theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này và hướng
dẫn trên Cổng dịch vụ công của tỉnh;
2. Nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến
a) Người sử dụng thực hiện truy nhập vào địa chỉ Cổng
dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia, sử dụng tài
khoản đã được cấp theo quy định của Quy chế này, đăng nhập theo yêu cầu và hướng
dẫn của Công dịch vụ công. Người sử dụng chỉ thực hiện nộp hồ sơ trực tuyến khi
tài khoản đăng nhập hợp lệ.
b) Nộp hồ sơ trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: Người sử
dụng thực hiện khai báo (nhập, điền) đầy đủ chính xác các thông tin theo mẫu hoặc
theo hướng dẫn trên Cổng dịch vụ công; nộp các yêu cầu thành phần hồ sơ theo
quy định của thủ tục hành chính theo hướng dẫn của Cổng dịch vụ công, các thành
phần hồ sơ được chụp ảnh hoặc quét bằng máy quét (scan) từ bản chính (không phải
công chứng), gửi đính kèm với thủ tục hành chính tương ứng.
c) Khuyến khích người sử dụng sử dụng chữ ký số để
ký xác thực các thành phần hồ sơ nộp trực tuyến.
d) Khuyến khích người sử dụng sử dụng chức năng nộp
phí, lệ phí không sử dụng tiền mặt để giải quyết thủ tục hành chính có phí, lệ
phí trên Cổng dịch vụ công của tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
a) Công chức, viên chức được phân công tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính, sử dụng phần mềm một cửa điện tử có trách nhiệm kiểm
tra, tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của người sử dụng trong thời hạn tối đa 04 giờ
làm việc kể từ thời điểm người sử dụng nhận được thông báo điện tử hồ sơ đã được
chuyển về Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc bộ phận một cửa của cơ quan có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính của Cổng dịch vụ công. Trong trường hợp
người sử dụng nộp hồ sơ trực tuyến ngoài giờ làm việc thì thời điểm để bắt đầu
tính thời gian tiếp nhận hồ sơ theo quy định được tính từ thời gian làm việc kế
tiếp.
b) Quy trình tiếp nhận hồ sơ trực tuyến thực hiện
theo Điểm a, Khoản 3 điều này, Phụ lục số 01 của Quy chế này và tại Khoản 2, Điều
17, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP. Căn cứ vào hồ sơ của người sử dụng cán bộ tiếp
nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa thực hiện các thao tác trên phần mềm một cửa điện
tử để gửi giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả hoặc phiếu yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ hoặc phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ điện tử được ký
số của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính. Nhắn tin cho người
sử dụng biết qua chức năng nhắn tin của hệ thống một cửa điện tử của đơn vị.
4. Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính
a) Công chức, viên chức, công chức cấp xã của cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính và dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 thực hiện theo quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ đã
công bố và theo quy định tại Phụ lục số 1 của Quy chế này tại phần mềm một cửa
của đơn vị và quy định Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
b) Thời điểm bắt đầu giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính bằng dịch vụ công trực tuyến được tính từ thời điểm hồ sơ nộp trực tuyến
của người sử dụng được tiếp nhận. Thời hạn giải quyết hồ sơ trực tuyến không vượt
quá thời gian quy định của thủ tục hành chính tương ứng đã được công bố, cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt quy trình nội bộ.
c) Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính của người sử
dụng phải ra thông báo phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thì cán bộ tiếp
nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa, thực hiện thao tác kỹ thuật trên phần mềm một cửa
điện tử của đơn vị để gửi phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ có ký số điện
tử. Thực hiện thao tác nhắn tin (SMS) cho người sử dụng biết qua chức năng nhắn
tin của hệ thống một cửa điện tử của đơn vị.
d) Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện theo quy trình nội bộ giải quyết thủ tục
hành chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại Khoản 5, Điều
19, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
e) Trường hợp hồ sơ trực tuyến là thủ tục hành
chính liên thông thực hiện theo quy trình nội bộ đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
g) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết thực hiện theo
quy định tại Khoản 9, Điều 19, Nghị định 61/2018/NĐ-CP, Giám đốc Trung tâm phục
vụ hành chính công tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xin ý kiến chỉ đạo, đồng
thời thực hiện thao tác kỹ thuật trên phần mềm một cửa điện tử của đơn vị để gửi
văn bản xin lỗi người sử dụng và phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết có
ký số điện tử. Thực hiện thao tác nhắn tin (SMS) cho người sử dụng biết qua chức
năng nhắn tin của hệ thống một cửa điện tử của đơn vị.
5. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
bằng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: thực hiện theo quy định tại
quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt và theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
a) Khuyến khích người sử dụng lựa chọn hình thức nhận
kết quả giải quyết thủ tục hành chính bằng dịch vụ bưu chính công ích, nhận kết
quả giải quyết bằng văn bản điện tử có ký số xác thực của cơ quan có thẩm quyền.
b) Người sử dụng có thể thanh toán phí, lệ phí
không sử dụng tiền mặt trực tiếp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, thanh toán bằng
thẻ, tài khoản tín dụng ngân hàng hoặc qua dịch vụ bưu chính theo hướng dẫn
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Thời điểm người sử dụng thanh toán phí, lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Các hồ sơ có kết quả giải quyết trước thời hạn,
được thông báo trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, được nhắn tin (SMS), gửi thư điện
tử, điện thoại hoặc mạng xã hội được cơ quan có thẩm quyền cho phép để thông
báo cho người sử dụng biết.
6. Tra cứu hồ sơ thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến.
a) Người sử dụng tham gia giải quyết thủ tục hành
chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thực hiện tra cứu hồ
sơ, gồm: Thông tin hồ sơ; xem trạng thái; dòng luân chuyển hồ sơ; kết quả giải
quyết hồ sơ; dòng luân chuyển hồ sơ thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích;
thanh toán phí, lệ phí; các thông tin khác theo quy định và hướng dẫn trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên.
b) Hình thức tra cứu thông tin, được thực hiện trực
tuyến tại Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên theo địa chỉ quy định tại Khoản
1, Điều 3 của Quy chế này và trên Cổng dịch vụ công quốc gia; trực tuyến trên mạng
xã hội được cơ quan có thẩm quyền cho phép, thông báo hướng dẫn người sử dụng
trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; qua hệ thống tổng đài nhắn tin (SMS) điện thoại;
trực tiếp tại Trung tâm phục vụ hành chính công hoặc bộ phận một cửa; qua tổng
đài phục vụ hành chính công.
c) Người sử dụng mã số hồ sơ được in sẵn trên giấy,
phiếu theo quy định tại Điều 9 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP.
d) Các hình thức tra cứu thông tin được thực hiện
theo lộ trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh Thái Nguyên, được
thông báo, hướng dẫn cụ thể cho người sử dụng trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 12. Chuyển hồ sơ thực hiện
trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực
tuyến từ Cổng dịch vụ công của tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết được thực hiện tự động theo thời gian thực hiện, thông
qua kết nối giữa Cổng dịch vụ công và hệ thống một cửa điện tử của tỉnh Thái
Nguyên.
2. Trường hợp sự cố kỹ thuật bất khả kháng việc luân
chuyển hồ sơ từ Cổng dịch vụ công đến hệ thống một cửa điện tử không thành công
phải có thông báo, hướng dẫn cho người sử dụng biết để người sử dụng thực hiện
lại.
Mục 2. HỎI ĐÁP TRÊN CỔNG DỊCH VỤ
CÔNG
Điều 13. Người sử dụng tham
gia hỏi đáp trên Cổng dịch vụ công
1. Không vi phạm các quy định về hành vi bị cấm tại
Điều 5 của Quy chế này.
2. Đối với các trường hợp người sử dụng đặt câu hỏi
không ghi hoặc ghi không đầy đủ, không rõ ràng địa chỉ liên hệ thì được coi như
không đủ điều kiện để được tham gia mục Hỏi đáp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh
Thái Nguyên.
Điều 14. Quy định về câu hỏi
và câu trả lời
1. Nguyên tắc đặt câu hỏi của người sử dụng Cổng dịch
vụ công tỉnh Thái Nguyên.
a) Câu hỏi của người sử dụng phải được soạn thảo bằng
tiếng Việt có dấu, theo chuẩn tiếng Việt Unicode, không viết tắt, không sử dụng
các ký tự không được thừa nhận theo quy định, nội dung câu hỏi phải cụ thể,
không hỏi chung chung.
b) Phải ghi (điền) đầy đủ thông tin theo quy định
và hướng dẫn của Công dịch vụ công, với các thông tin cụ thể sau:
- Đối với người sử dụng là cơ quan, tổ chức: Phải
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, số điện thoại, thư điện tử, người đại diện theo
pháp luật, địa chỉ trụ sở chính; họ và tên, chức vụ người hỏi; số điện thoại, địa
chỉ thư điện tử.
- Đối với người sử dụng là cá nhân, phải ghi rõ họ
và tên, quốc tịch, số chứng minh nhân dân (hoặc số thẻ căn cước hoặc hộ chiếu),
địa chỉ thư điện tử, địa chỉ nơi đang sinh sống hoặc học tập và làm việc.
2. Câu hỏi quy định tại Quy chế này, là những yêu cầu
giải đáp của người sử dụng trên mục Hỏi đáp của Cổng dịch vụ công tỉnh Thái
Nguyên về các quy định của pháp luật liên quan đến thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan nhà
nước tỉnh Thái Nguyên; các cơ chế chính sách, tìm hiểu cơ hội đầu tư và các
thông tin khác với mục tiêu tạo điều kiện tối đa cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
được đối thoại với các cơ quan nhà nước của tỉnh Thái Nguyên.
3. Câu trả lời ghi rõ thông tin về cơ quan, tổ chức,
cá nhân đại diện trả lời gồm: Tên cơ quan, tổ chức; Họ và tên, chức vụ, số điện
thoại, địa chỉ thư điện tử của cơ quan, cá nhân trả lời.
Nội dung câu trả lời phải ngắn gọn, dễ hiểu, đúng nội
dung hỏi, đúng trọng tâm, ghi chính xác các số, ký hiệu văn bản, ngày ban hành,
ngày hiệu lực, cơ quan ban hành, trích yếu văn bản.
4. Mục Hỏi đáp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái
Nguyên không tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá
nhân; việc hỏi, trả lời của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo Quy chế này không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản pháp luật
khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết đơn, thư phản ánh kiến nghị.
Câu trả lời trên mục Hỏi đáp của Cổng dịch vụ công
chỉ có giá trị tham khảo, không phải là cơ sở pháp lý để giải quyết các quan hệ
dân sự, kinh tế và các quan hệ pháp luật khác.
Điều 15. Tiếp nhận, xử lý câu
hỏi và thực hiện trả lời
1. Tiếp nhận câu hỏi trên mục Hỏi đáp của Cổng dịch
vụ công được thực hiện 24 giờ/ngày, 07 ngày/tuần.
2. Cơ quan, tổ chức cá nhân có nhu cầu cần hỏi và
được giải đáp, truy nhập vào mục Hỏi đáp của Cổng dịch vụ công, theo hướng dẫn,
để gửi câu hỏi đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trả lời.
3. Quy trình tiếp nhận, xử lý câu hỏi của người, cơ
quan, tổ chức cá nhân.
a) Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh có
trách nhiệm làm đầu mối thực hiện tiếp nhận các câu hỏi. Chậm nhất sau 02 giờ
làm việc, kể từ khi tiếp nhận câu hỏi, Trung tâm phục vụ hành chính công thực
hiện rà soát nội dung câu hỏi, phân loại câu hỏi để chuyển đến cơ quan có đúng
thẩm quyền trả lời đối với những câu hỏi có nội dung theo quy định tại Khoản 2,
Điều 15 của Quy chế này, đồng thời thông báo cho người được giao phụ trách,
theo dõi mục Hỏi đáp của cơ quan, đơn vị được chuyển câu hỏi, biết và xử lý.
Trường hợp câu hỏi được gửi đến ngoài giờ làm việc hành chính, thì thời điểm tiếp
nhận câu hỏi được tính bắt đầu từ thời điểm giờ làm việc hành chính kế tiếp.
b) Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, có
trách nhiệm phản hồi ngay với tổ chức, cá nhân việc không tiếp nhận, xử lý đối
với nội dung yêu cầu không thuộc quy định tại Khoản 2, Điều 15 của Quy chế này.
c) Trường hợp câu trả lời chưa đáp ứng được yêu cầu
của tổ chức, cá nhân có thể đặt câu hỏi bổ sung.
4. Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh là cơ
quan chủ trì tổng hợp, điều phối câu hỏi; đồng thời theo dõi, đôn đốc việc tổ
chức thực hiện theo Quy chế này.
Điều 16. Công khai, minh bạch,
chia sẻ thông tin câu hỏi, câu trả lời
1. Các câu hỏi, câu trả lời được công khai trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh trong mục Hỏi đáp, mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều được
xem, nghe, theo dõi câu hỏi, câu trả lời.
2. Việc khai thác, chia sẻ thông tin các câu hỏi,
câu trả lời trên Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành và theo quy chế này.
3. Các câu hỏi, câu trả lời được lưu trữ, quản lý
theo quy định của quy chế này.
Mục 3. PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ TRÊN
CỔNG DỊCH VỤ CÔNG
Điều 17. Tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên Cổng dịch vụ
công tỉnh Thái Nguyên được thực hiện khi người sử dụng tham gia thực hiện thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến, phải sử dụng tài khoản người sử
dụng được cung cấp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến để thực hiện quyền phản
ánh, kiến nghị của mình.
2. Mục tiếp nhận phản ánh kiến nghị trên Cổng dịch
vụ công tỉnh Thái Nguyên được kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống tiếp nhận,
phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và của
Chính phủ.
3. Tại trang chủ, trang thành phần thực hiện dịch vụ
công trực tuyến của Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên, phải công khai đầy đủ nội
dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của người sử dụng theo quy định tại
Điều 16, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP.
4. Tổ chức, cá nhân thực hiện gửi phản ánh, kiến
nghị liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính bằng các hình thức sau:
a) Trực tiếp sử dụng mục phản ánh kiến nghị trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên.
b) Thông qua các địa chỉ, số điện thoại, thư điện tử
được công khai quy định tại Khoản 3 của Điều này.
c) Thông qua chuyên mục “Phản ánh, kiến nghị” trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng dịch
vụ công quốc gia.
d) Gửi trực tiếp bằng văn bản đến cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hướng dẫn, xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Quy trình, trách nhiệm thực hiện, hướng dẫn,
theo dõi đôn đốc, kiểm tra, tổ chức xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện theo
quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, Thông tư số 02/2017/TT-VPCP và các quy
định của pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị của người sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, trong thời
hạn 24 giờ (ngày làm việc) kể từ thời điểm tiếp nhận phản ánh kiến nghị, cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị phải có trách nhiệm
thông tin phản hồi cho người sử dụng.
3. Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ tiếp nhận, tổng hợp phân loại các phản ánh, kiến nghị; báo cáo cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Quy trình thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 của Điều này. Thực hiện thông báo kết quả tiếp nhận, xử lý
phản ánh kiến nghị cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức thực hiện quyền kiến
nghị, phản ánh trên Cổng dịch vụ công của tỉnh theo quy định.
Chương IV
QUẢN LÝ, DUY TRÌ CỔNG DỊCH
VỤ CÔNG
Điều 19. An toàn, an ninh
thông tin mạng và dữ liệu
1. Cấp độ an toàn thông tin Cổng dịch vụ công tỉnh
Thái Nguyên được xác định cấp độ 3 theo quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
2. Thông tin, dữ liệu về hồ sơ thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của cơ quan, tổ chức, cá nhân được bảo
vệ theo quy định của pháp luật. Người sử dụng tham gia khai thác sử dụng Cổng dịch
vụ công phải tuân thủ các quy định về an toàn, thông tin, dữ liệu hiện hành và
theo quy định của Quy chế này.
3. Cơ quan được giao quản lý Cổng dịch vụ công có
trách nhiệm cung cấp thông tin dữ liệu hồ sơ, dữ liệu cá nhân khi được cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu cung cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nội dung quản lý, duy
trì, nâng cấp, phát triển Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên
1. Nội dung thông tin quy định tại Điều 6 của Quy
chế này.
2. Hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu
của Cổng dịch vụ công, Trục liên thông kết nối dữ liệu hồ sơ thủ tục hành
chính, hệ thống phần mềm một của điện tử của tỉnh Thái Nguyên; thông tin dữ liệu
của hệ thống hạ tầng, phần mềm.
3. Các kết nối, chia sẻ dữ liệu; mã định danh, mã hồ
sơ.
4. Đảm bảo an toàn thông tin mạng.
5. Đảm bảo an ninh mạng, không gian mạng.
6. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Chính phủ, Văn phòng chính phủ.
Điều 21. Nguyên tắc quản lý,
duy trì, sử dụng Cổng dịch vụ công
1. Tuân thủ pháp luật về công nghệ thông tin, an
toàn thông tin, an ninh mạng, giao dịch điện tử, quản lý thông tin trên mạng
Internet, pháp luật về sở hữu trí tuệ, bảo vệ bí mật nhà nước, quy định về giải
quyết, thực hiện thủ tục hành chính, pháp luật dân sự, luật tiếp cận thông tin,
luật phòng chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm và chống lãng phí và các
quy định khác của pháp luật hiện hành.
2. Nguyên tắc phục vụ người dân, doanh nghiệp; lấy
người dân làm trung tâm phục vụ; công khai, minh bạch quy trình, thời gian, chi
phí thực hiện thủ tục hành chính.
3. Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên duy trì, hoạt
động 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần.
4. Các thông tin cung cấp trên Cổng dịch vụ công phải
đúng quy định, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời theo quy định của pháp luật và theo Điều
6 của Quy chế này.
5. Đảm bảo thông suốt kết nối, chia sẻ dữ liệu;
6. Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái Nguyên, dữ liệu
hồ sơ thủ tục hành chính được duy trì, lưu trữ tại Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin tập trung của tỉnh đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Hỗ trợ cá nhân, tổ chức trong quản lý thông tin,
hồ sơ giấy tờ theo nguyên tắc thông tin, hồ sơ chỉ cần cung cấp một lần và được
tái sử dụng trong các lần thực hiện dịch vụ công trực tuyến tiếp theo.
Điều 22. Xử lý sự cố
1. Nguyên tắc xử lý sự cố
a) Chủ động, kịp thời, đúng quy trình kỹ thuật; các
sự cố liên quan đến thực hiện dịch vụ công trực tuyến, phản ánh kiến nghị, hỏi
đáp trên Cổng dịch vụ công phải minh bạch, thông báo sự cố đến người sử dụng và
cơ quan có liên quan theo quy định của Quy chế này.
b) Các cơ quan được giao quản lý, duy trì, người sử
dụng Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên có trách nhiệm phối hợp cùng tổ chức thực
hiện.
c) Việc xử lý sự cố phải đảm bảo an toàn dữ liệu hồ
sơ thủ tục hành chính, dữ liệu thông tin cá nhân của người sử dụng.
d) Việc xử lý, giải quyết sự cố phải được lập sổ nhật
ký và ghi chép đầy đủ thông tin theo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, người sử dụng
a) Trung tâm phục vụ hành chính công, bộ phận một cửa
cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm thông báo sự cố cho người sử dụng biết.
b) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chủ trì
xử lý giải quyết các sự cố liên quan đến quản lý, duy trì, đảm bảo an toàn
thông tin mạng cho các hoạt động của Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên. Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là đơn vị tham mưu, tổ chức thực hiện
các biện pháp kỹ thuật để xử lý sự cố thuộc trách nhiệm của Sở Thông tin và
Truyền thông quy định tại Quy chế này.
c) Công an tỉnh là cơ quan đảm bảo an toàn an ninh
mạng, không gian mạng cho Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên; phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan trong việc xử lý sự cố an
toàn thông tin, an ninh mạng, không gian mạng của Cổng dịch vụ công tỉnh Thái
Nguyên.
d) Người sử dụng có tránh nhiệm thông báo cho cơ
quan có thẩm quyền theo địa chỉ công bố trên Cổng dịch vụ công về các sự cố
trong quá trình sử dụng; thực hiện các đề nghị theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền khi có sự cố đối với hồ sơ, dữ liệu, thông tin tài khoản của mình.
Điều 23. Trách nhiệm quản lý,
duy trì Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên
1. Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chủ quản của Cổng
dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan quản
lý, duy trì nội dung thông tin của Công dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên. Trung
tâm phục vụ hành chính công của tỉnh trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ quy định
trong Quy chế.
3. Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, duy trì,
nâng cấp, phát triển mới hạ tầng kỹ thuật, công nghệ, phần mềm, hạ tầng kết nối
chia sẻ dữ liệu, bảo đảm an toàn thông tin mạng và các nội dung thông tin khác
theo quy định của Quy chế này. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông là
cơ quan duy trì, vận hành kỹ thuật trực tiếp theo chỉ đạo, phân công của Sở
Thông tin và Truyền thông.
4. Công an tỉnh là cơ quan quản lý bảo đảm an ninh
mạng, bảo đảm an ninh thông tin tổ chức, cá nhân của Công dịch vụ công tỉnh
Thái Nguyên.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách của tỉnh hàng năm để thực hiện.
6. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
cùng phối hợp thực hiện quản lý, duy trì, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, xử
lý sự cố, giám sát, phản biện theo quy định của quy chế này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh; cán bộ, công chức,
viên chức, tổ chức, cá nhân (người sử dụng) có liên quan quy định tại Điều 2 của
Quy chế này, chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế. Định kỳ, trước ngày 25 tháng
12 hàng năm báo cáo tình hình thực hiện Quy chế, gửi Văn phòng UBND tỉnh, Trung
tâm phục vụ hành chính công, Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Ban Chỉ đạo Chính quyền điện tử, chỉ đạo, đôn đốc
các cơ quan đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ quy định tại Điều 23 của Quy chế này có trách nhiệm phối
hợp tổ chức thực hiện bảo đảm an toàn, hiệu lực, hiệu quả, tránh chồng chéo.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc, kiểm
tra, tổng hợp, báo cáo định kỳ theo quy định, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực
hiện nội dung Quy chế trước ngày 31 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất (khi
có yêu cầu).
4. Trung tâm phục vụ hành chính công thường xuyên
theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến đảm bảo đúng quy định của pháp luật và các quy định của Quy
chế này. Thường xuyên khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh
nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; Trực tiếp
hướng dẫn, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cơ quan, tổ chức, người dân, doanh
nghiệp sử dụng Cổng dịch vụ công trực tuyến, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện các quy trình nghiệp vụ khác có
liên quan, kể cả việc tham gia mục Hỏi đáp trên Cổng dịch vụ công của tỉnh Thái
Nguyên.
5. Cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, vận động người dân tham gia khai thác thông
tin, thực hiện thủ tục hành chính bằng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ
công của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia. Hằng năm xây dựng trình cơ quan chủ
quản phê duyệt Kế hoạch sản xuất các sản phẩm báo chí, truyền thông và phối hợp
với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tuyên truyền hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, phát triển công dân điện tử, doanh
nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Kể từ ngày Quy chế này ký ban hành đến thời điểm
quy chế có hiệu lực, các cơ quan được giao nhiệm vụ, chuẩn bị các điều kiện hạ
tầng kỹ thuật, hoàn thiện quy trình nội bộ, nội dung thông tin của Cổng dịch vụ
công theo Quy chế này, đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời gian khi chưa thành lập Trung tâm phục
vụ hành chính công của tỉnh, các nội dung quy định nhiệm vụ của Trung tâm phục
vụ hành chính công được quy định tại Quy chế này do Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện.
3. Các nội dung tại Quy chế này chưa đủ điều kiện
thực hiện, phải được thông báo, hướng dẫn cụ thể, công khai trên Trang chủ của
Cổng dịch vụ công tỉnh Thái Nguyên.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có những
vấn đề vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN MỨC ĐỘ 3 VÀ
MỨC ĐỘ 4 TRÊN CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2020 của
UBND tỉnh Thái Nguyên)
Quy trình
|
Nội dung thực hiện
|
Đối tượng thực hiện
|
Trình tự thực hiện
|
Ghi chú
|
Thời gian thực hiện
|
Bước 1
|
Nộp hồ sơ
|
Cơ quan, tổ chức, người
dân, doanh nghiệp
|
1. Truy cập Cổng dịch vụ
công (DVC) trên mạng Internet tại địa chỉ: dichvucong.thainguyen.gov.vn hoặc
dvc.thainguyen.gov.vn; hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
2. Chọn dịch vụ: [Tên
dịch vụ công trực tuyến cần thực hiện]
3. Tạo lập tài khoản
người sử dụng, kê khai, điền đầy đủ thông tin của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu
tạo lập tài khoản người sử dụng (nếu chưa có tài khoản).
4. Cập nhật thông tin
theo hướng dẫn, số hóa đầy đủ các thành phần hồ sơ.
5. Người nộp hồ sơ được
cấp mã hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ trực tuyến có liên quan.
(Mã hồ sơ có cấu trúc:
Mã định danh của cơ quan, đơn vị; năm, tháng, ngày tiếp nhận hồ sơ; số thứ tự
hồ sơ tiếp nhận trong ngày được tích hợp vào phần mềm và sinh tự động khi tiếp
nhận hồ sơ)
|
- Thông tin của tổ chức,
cá nhân chỉ cung cấp một lần không phải cung cấp lại khi thực hiện DVC lần
sau. Người sử dụng có thể sửa đổi, bổ sung
- Chỉ cung cấp thông
tin về số hiệu văn bản do các cơ quan nhà nước đã ban hành và theo quy định của
Quy chế này.
- Đăng ký nhận kết quả
bằng bản giấy, qua dịch vụ bưu chính (nếu có nhu cầu);
- Người nộp hồ sơ thực
hiện tra cứu tiến độ giải quyết trên Cổng dịch vụ công; ứng dụng viễn thông,
công nghệ thông tin phù hợp khác theo quy định của Quy chế và hướng dẫn trên
Cổng dịch vụ công
|
Do người sử dụng
|
Bước 2
|
Tiếp nhận hồ sơ
|
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ
|
1. Kiểm tra, hoàn thiện
thông tin của người nộp hồ sơ.
2. Kiểm tra thành phần
hồ sơ điện tử;
- Trường hợp hồ sơ hợp
lệ chuyển cho phòng chuyên môn xử lý; gửi thông báo cho người nộp.
+ Hồ sơ hành chính điện
tử được chuyển qua đến phòng chuyên môn, công chức, viên chức, công chức cấp
xã có thẩm quyền để giải quyết.
+ Thực hiện các thao
tác kỹ thuật quy định trong Quy chế để thực hiện gửi thông báo, phiếu, giấy
theo quy định cho người sử dụng.
|
- Sử dụng phần mềm một
cửa, một cửa liên thông của đơn vị
- Người sử dụng có thể
tra cứu tiến trình, trạng thái giải quyết, luân chuyển hồ sơ thủ tục hành
chính của mình trên Cổng dịch vụ công trực tuyến, qua mạng xã hội, bằng điện
thoại theo thông báo, hướng dẫn của Cổng dịch vụ công trực tuyến.
|
Tối đa 4 giờ làm việc
|
Bước 3
|
Giải quyết hồ sơ
|
Cơ quan, phòng chuyên
môn, công chức, công chức cấp xã, viên chức được phân công giải quyết hồ sơ
|
- Sử dụng phần mềm một
cửa của đơn vị, cập nhật các thông tin theo hướng dẫn của phần mềm, theo quy
trình nội bộ của từng thủ tục hành chính.
- Thực hiện các thông
báo, phiếu, giấy gửi người sử dụng (nếu có) theo quy định của Quy chế
- Ký số vào kết quả giải
quyết đối với dịch vụ công mức độ 4 (Việc ký số thực hiên theo quy định của
pháp luật và thẩm quyền ký kết quả giải quyết Thủ tục hành chính.
|
- Sử dụng phần mềm một
cửa điện tử, thực hiện theo hướng dẫn của phần mềm theo quy trình cụ thể của
từng thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
Thời gian quy định tại
Quy trình nội bộ giải quyết Thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt của từng thủ tục hành chính
|
Bước 5
|
Trả kết quả
|
Cán bộ một cửa (tiếp nhận,
trả kết quả) Tại bộ phận một cửa cấp xã, phường, cấp huyện, cấp sở ngành hoặc
Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh
|
- Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3: Trả kết quả tại nơi giao dịch hoặc qua dịch vụ chuyển phát theo
đăng ký của người sử dụng
- Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4:
+ Kết quả điện tử được
ký số gửi đến: Thư điện tử đã đăng ký theo tài khoản, hoặc địa chỉ thư đăng
ký nhận kết quả;
+ Kết quả còn được lưu
trữ trên Cổng dịch vụ công, người sử dụng dùng tài khoản đã cấp để truy nhập,
lấy về kết quả giải quyết TTHC điện tử;
+ Kết quả bằng bản giấy
(nếu có nhu cầu) trả tại nơi giao dịch hoặc qua dịch vụ chuyển phát.
|
- Sử dụng phần mềm một
cửa của đơn vị giải quyết thủ tục hành chính
|
Thời gian thực hiện quy
định trong quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt
|
Bước 6
|
Thanh toán phí, lệ phí
(nếu có)
|
Người nộp hồ sơ
|
- Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3: Nộp phí, lệ phí trực tiếp tại nơi giao dịch hoặc qua dịch vụ chuyển
phát; hoặc bằng các dịch vụ thành toán không sử dụng tiền mặt tại Cổng dịch vụ
công trực tuyến, quẹt thẻ tại quầy giao dịch, chuyển khoản tại cây ATM
- Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4: Thanh toán, nộp phí, lệ phí trực tuyến không sử dụng tiền mặt tại Cổng
dịch vụ công trực tuyến, quẹt thẻ tại quầy giao dịch, chuyển khoản tại cây
ATM
|
Các cơ quan quy định
phương thức thanh toán cho từng thủ tục hành chính.
Thời điểm thanh toán
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định của Thủ tục
hành chính, có thể phải thanh toán cùng thời điểm nộp hồ sơ, hoặc trong thời
điểm giải quyết thủ tục hành chính, hoặc thời điểm người sử dụng nhận kết quả
giải quyết thủ tục hành chính
|
Do người sử dụng quyết
định nhưng phải đảm bảo theo quy định của thời gian của thủ tục hành chính
quy định
|