THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1032/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số
153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành
lập Hội đồng Phát triển bền vững quốc gia để giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện trong phạm vi cả nước Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam), gồm các thành viên
sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Thủ tướng
Chính phủ;
2. Phó chủ tịch thường trực: Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
3. Phó chủ tịch: đại diện lãnh đạo
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
4. Phó chủ tịch: đại diện lãnh đạo
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Các uỷ viên Hội đồng:
5. Đại diện lãnh đạo Văn phòng
Chính phủ;
6. Đại diện lãnh đạo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
7. Đại diện lãnh đạo Bộ Công
nghiệp;
8. Đại diện lãnh đạo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
9. Đại diện lãnh đạo Bộ Xây dựng;
10. Đại diện lãnh đạo Bộ Giao
thông vận tải;
11. Đại diện lãnh đạo Bộ Bưu
chính, Viễn thông;
12. Đại diện lãnh đạo Bộ Thuỷ sản;
13. Đại diện lãnh đạo Bộ Tài
chính;
14. Đại diện lãnh đạo Bộ Thương
mại;
15. Đại diện lãnh đạo Bộ Quốc
phòng;
16. Đại diện lãnh đạo Bộ Công
an;
17. Đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ;
18. Đại diện lãnh đạo Bộ Ngoại
giao;
19. Đại diện lãnh đạo Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
20. Đại diện lãnh đạo Bộ Y tế;
21. Đại diện lãnh đạo Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
22. Đại diện lãnh đạo Bộ Văn hoá
- Thông tin;
23. Đại diện lãnh đạo Uỷ ban Dân
tộc;
24. Đại diện lãnh đạo Tổng cục
Thống kê;
25. Đại diện lãnh đạo Tổng cục
Du lịch;
26. Chủ tịch Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam;
27. Chủ tịch Viện Khoa học xã hội
Việt Nam;
28. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội;
29. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh;
30. Chủ tịch Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam;
31. Chủ tịch Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam;
32. Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Than Việt Nam;
33. Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng
Công ty Dầu khí Việt Nam;
Mời đại diện các cơ quan sau đây
tham gia Hội đồng:
34. Đại diện lãnh đạo Ban Kinh tế
Trung ương;
35. Đại diện lãnh đạo Ban Khoa
giáo Trung ương;
36. Đại diện lãnh đạo Ban Tư tưởng
- Văn hoá Trung ương;
37. Đại diện lãnh đạo Uỷ ban
Khoa học Công nghệ và Môi trường của Quốc hội;
38. Đại diện lãnh đạo Uỷ ban
Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội;
39. Đại diện lãnh đạo Uỷ ban về
các vấn đề xã hội của Quốc hội;
40. Đại diện lãnh đạo Tổng liên
đoàn Lao động Việt Nam;
41. Đại diện lãnh đạo Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
42. Đại diện lãnh đạo Hội Nông
dân Việt Nam;
43. Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam;
44. Bí thư thứ nhất Trung ương
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Thủ tướng Chính phủ danh sách nhân sự các thành viên cụ thể của Hội đồng
Phát triển bền vững quốc gia.
Điều 2.
Hội đồng Phát triển bền vững quốc gia có nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ:
- Tổ chức, hướng dẫn và chỉ đạo
thống nhất việc thực hiện trong phạm vi cả nước Định hướng chiến lược phát triển
bền vững ở Việt Nam. Tổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ hàng năm báo cáo kết
quả triển khai, thực hiện Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam với Thủ tướng
Chính phủ.
- Tổ chức và phối hợp các hoạt động
liên ngành, liên vùng về lập quy hoạch, kế hoạch phát triển; triển khai các
chương trình, dự án lớn, mang tính chất liên ngành, liên vùng cao. Hỗ trợ các Bộ,
ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các đơn vị có liên quan
trong việc xây dựng định hướng chiến lược, chương trình và dự án phát triển bền
vững.
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng
lớp nhân dân về phát triển bền vững. Chỉ đạo việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
cho việc thực hiện Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam.
- Hình thành và vận hành hệ thống
cung cấp thông tin về các vấn đề phát triển bền vững đất nước.
- Đề xuất những sáng kiến mới và
tìm nguồn lực cho việc thực hiện những sáng kiến đó nhằm thúc đẩy phát triển bền
vững.
Điều 3.
Hội đồng Phát triển bền vững quốc gia có trụ sở và Văn phòng Phát triển bền vững,
cơ quan thường trực giúp việc cho Hội đồng đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hội đồng Phát triển bền vững quốc
gia hoạt động theo Quy chế do Chủ tịch Hội đồng Phát triển bền vững quốc gia
ban hành.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Phát triển bền vững quốc gia do Ngân sách nhà nước cấp, tính vào kinh phí hàng
năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và được chi theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC, BĐH112, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính
phủ, Ban XDPL, các Vụ: CN, NN, DK, VX, KTTH, TH;
- Lưu: Văn thư, KG (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải
|