UBND
LÂM THỜI
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
102/2004/QĐ-UB
|
Vị
Thanh, ngày 05 tháng 4 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY SỞ TƯ PHÁP TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội về việc chia và điều chỉnh địa giới
hành chính một số tỉnh;
Căn cứ văn bản số
2941/BNV-TCBC ngày 16/12/2003 của Bộ Nội Vụ về việc tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới được chia tách;
Căn cứ Nghị định số
62/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số
13/2004/QĐ-UB ngày 02/01/2004 của ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành
lập Sở Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị tại Công văn số
144/STP ngày 29/03/2004 của Giám đốc Sở Tư Pháp, kèm theo "Đề án quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tư
pháp tỉnh Hậu Giang" và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng:
1. Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang là
cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang, có chức năng tham mưu
giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về công tác xây dựng pháp
luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi
hành án dân sự, công chứng, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn
pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, công tác tư pháp khác theo quy
định của pháp luật trong phạm vi tỉnh.
2. Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, dự án, kế hoạch về lĩnh vực quản
lý của Sở.
3. Về công tác xây dựng văn bản:
3.1 Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng ủy ban nhân dân tỉnh trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ủy ban nhân dân tỉnh;
3.2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ;
3.3. Tham gia soạn thảo các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của ủy ban nhân
dân tỉnh chủ trì soạn thảo theo sự phân công của ủy ban nhân dân tỉnh;
3.4. Thẩm định và chịu trách nhiệm
trước ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật;
3.5. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân tỉnh;
3.6. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân
về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
3.7. Chủ trì và phối hợp với Sở
Văn hóa Thông tin - Thể thao giúp ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
quy ước của xóm, ấp, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở
địa phương.
4. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
4.1. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
4.2. Hướng dẫn ủyban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;
4.3. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định pháp
luật;
4.4. Trình Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định
pháp luật.
5. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
5.1. Xây dựng trình ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
5.2. Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh;
5.3. Biên soạn, phát hành bản
tin, đề cương, tài liệu phục vụ công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở địa
phương theo sự phân công của ủyban nhân dân tỉnh;
5.4. Hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các
cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật.
6. Về thi hành án dân sự:
6.1. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án dân sự
ở địa phương;
Chịu trách nhiệm báo cáo trước ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình quản lý công tác thi hành án và tổ
chức việc thi hành án dân sự ở địa phương;
6.2. Làm Thường trực Ban Chỉ đạo
thi hành án dân sự tỉnh;
6.3. Thực hiện một số nhiệm vụ về
quản lý cán bộ, công chức của cơ quan thi hành án cấp tỉnh, cấp huyện theo ủy
quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
6.4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
công tác thi hành án của cơ quan thi hành án cấp huyện theo ủy quyền của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp.
7. Về quản lý công chứng, chứng
thực:
7.1. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
chứng thực của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi toàn tỉnh;
7.2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, giải thể Phòng Công chứng; thẩm quyền địa hạt cho từng
Phòng Công chứng; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Công chứng;
7.3. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên.
8. Về quản lý và đăng ký hộ tịch,
quốc tịch:
8.1. Hướng dẫn, kiểm tra công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch trong phạm vi toàn tỉnh;
8.2. Chịu trách nhiệm thẩm định
hồ sơ trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đăng ký các sự kiện hộ tịch
phát sinh trong phạm vi toàn tỉnh cho người nước ngoài, người Việt nam định cư ở
nước ngoài; cho phép thay đổi họ, tên, chữ đệm; cải chính họ, tên, chữ đệm,
ngày, tháng, năm sinh; xác định lại dân tộc; đăng ký quá hạn các sự kiện hộ tịch
thuộc thẩm quyền đăng ký của ủyban nhân dân tỉnh; đăng ký lại các sự kiện hộ tịch
do ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã đăng ký; giải quyết các việc về con nuôi có yếu
tố nước ngoài và về quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý luật sư, tư vấn
pháp luật:
9.1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập Đoàn Luật sư, giải thể Đoàn Luật sư;
9.2. Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng Luật
sư, Chi nhánh Công ty Luật hợp danh, Trung tâm Tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận
tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật;
Thực hiện đăng ký hoạt động,
đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của Chi nhánh Công ty Luật nước ngoài tại
Việt Nam;
9.3. Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan nhà nước, tổ chức và
cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
9.4. Theo dõi việc thuê luật sư
nước ngoài, luật sư Việt Nam, người lao động nước ngoài, người lao động Việt
Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật
sư nước ngoài tại Văn phòng Luật sư, Công ty Luật hợp danh Việt Nam;
9.5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng
tư vấn pháp luật; hỗ trợ tổ chức chủ quản của các Trung tâm Tư vấn pháp luật
trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho các tư vấn viên pháp luật;
9.6. Kiểm tra tổ chức, hoạt động
của Đoàn Luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm Tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
10. Thống nhất quản lý hoạt động
trợ giúp pháp lý ở địa phương theo quy định của pháp luật.
11. Thống nhất quản lý công tác
giám định tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Cấp phiếu lý lịch tư pháp
theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại ở địa phương theo quy định của pháp
luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức
và hoạt động hoà giải ở cơ sở trong phạm vi toàn tỉnh.
15. Xây dựng, trình ủy ban nhân
dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực
hiện chương trình đó.
16. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực được phân công.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp ở cấp huyện và cấp xã.
18. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định
của pháp luật.
19. Giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước các hoạt động của Hội và Tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật.
20. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1
năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao
với ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
21. Quản lý về tổ chức cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác tư pháp ở địa phương
theo quy định của Bộ Tư pháp và ủyban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Về Tổ chức bộ máy:
- Lãnh đạo Sở:
+ Giám đốc Sở: là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở.
+ Phó Giám đốc Sở: từ 1 đến 2
Phó Giám đốc, là người giúp việc Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các
nhiệm vụ công tác được giao.
- Cơ cấu tổ chức của Sở:
+ Văn phòng.
+ Thanh tra.
+ Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Văn bản - Tuyên truyền.
- Phòng Hành chính tư pháp và Bổ
trợ tư pháp.
+ Phòng Công chứng: (có con dấu
riêng)
+ Phòng Thi hành án dân sự: (có
con dấu riêng); biên chế do Bộ Tư pháp phân bổ.
+ Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Trợ
giúp pháp lý.
2. Về biên chế:
Thực hiện theo Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức hợp đồng thực hiện theo Bộ
Luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp xây dựng
và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Sở, phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của từng bộ phận trực thuộc Sở và từng cán bộ, công chức; đồng thời, sắp xếp
tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5.
Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5.
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh.
- MTTQ & các đoàn thể tỉnh.
- Lưu VP.UB (LT, NC-TH).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH
|