Kính gửi:
|
- Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh Cần Thơ, Lai Châu,Đắc Lắc
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
|
Thực hiện Nghị quyết số 22/2003/QH11
kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá XI về chia tách và điều chỉnh địa giới hành chính một
số tỉnh, Bộ Nội vụ hướng dẫn sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới được chia tách như sau:
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước và
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân đã được
pháp luật quy định và dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên, dân số, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội để xác định số lượng các cơ quan chuyên môn một
cách sát thực, phù hợp với yêu cầu đổi mới tổ chức bộ máy theo hướng cải cách
hành chính. Không nhất thiết ở Trung ương có Bộ, ngành nào hoặc ở tỉnh cũ có sở,
ban, ngành nào thì ở tỉnh mới được chia, tách cũng có bấy nhiêu cơ quan tương ứng.
I/TỔ CHỨC CÁC CƠ
QUAN THAM MƯU GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH.
1/ Sở Nội vụ
2/ Sở Tài chính
3/ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
4/ Sở Kế hoạch - Đầu tư
5/ Sở Giao thông vận tải (đối với
thành phố Cần Thơ thì Sở Giao thông Vận tải gọi là Sở Giao thông Công chính)
6/ Sở Khoa học và Công nghệ
7/ Sở Giáo dục - Đào tạo
8/ Sở Xây dựng
9/ Sở Công nghiệp
10/ Sở Thương mại - Du lịch (đối với
thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương có hai sở riêng là Sở Thương mại và Sở
Du lịch)
11/ Sở Y tế
12/ Sở Tư pháp
13/ Sở Văn hoá - Thông tin
14/ Sở Thể dục thể thao (trong giai
đoạn đầu hoạt động, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Hậu Giang chỉ thành lập một sở chung
là Sở Văn hoá Thông tin - Thể thao; trong quá trình phát triển, khi có đủ điều
kiện theo quy định của Chính phủ thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập Đề án thành lập
từng tỉnh riêng trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn theo quy định của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
15/ Sở Tài nguyên - Môi trường
16/ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
17/ Thanh tra
18/ Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em
19/ Ban Tôn giáo (đối với các thành
phố Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Đắk Lắk, Đắk Nông)
20/ Ban Dân tộc (đối với các tỉnh Điện
Biên, Lai Châu, Đắk Lắk, ĐắK Nông)
21/ Chi cục Kiểm lâm (đối với các tỉnh
Lai Châu, Điện Biên, Đắk Lắk, Đắk Nông).
22/ Ban Ngoại vụ và Biên giới (đối với
các tỉnh Điện Biên, Lai Châu). Đối với các tỉnh khác có thể lập Phòng Ngoại vụ
và Biên giới tron Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23/ Văn phòng Uỷ ban nhân dân; Văn
phòng HĐND và Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện theo quy định của pháp
luật.
II. BAN QUẢN LÝ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Các tỉnh có Khu công nghiệp được Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, nay chia tách tỉnh thì giữ nguyên Ban quản
lý khu công nghiệp ở tỉnh. Đối với các tỉnh mới khi có đủ điều kiện theo quy định
của Chính phủ tại Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 thì Uỷ ban nhân dân tình
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định; trong thời gian chưa thành lập Ban quản
lý khu công nghiệp thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện việc quản lý các Khu công nghiệp này.
III. CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
- Giữ nguyên các đơn vị sự nghiệp hiện
có trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc
các sở, tỉnh chỉ đạo các sở chia theo một tỷ lệ hợp lý đảm bảo đủ năng lực để
các đơn vị này khi về tỉnh mới có thể hoạt động được bình thường.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
thành phố tạm thời giữ nguyên và có trách nhiệm phục vụ nhiệm vụ Phát thanh
Truyền hình chung của 2 tỉnh; sau một thời gian ổn định tổ chức và có đủ điều
kiện cơ sở vật chất và phù hợp quy hoạch mạng lưới phát triển của hệ thống phát
thanh truyền hình toàn quốc, Uỷ ban nhân dân tỉnh (mới chia) lập Đề án trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
IV. CÁC CƠ QUAN
THAM MƯU GIÚP UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Thực hiện theo quy định của Nghị định
số 12/2001/NĐ-CP ngày 27/3/2001 của Chính phủ: ở quận, huyện không quá 10
phòng, ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh không quá 11 phòng.
Những cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã được quy định tại các Luật,
Pháp lệnh thì vẫn giữ nguyên tổ chức và tên gọi như hiện nay.
V. CÁC TỔ CHỨC
NGÀNH DỌC CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẶT TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Bộ, ngành Trung ương có tổ chức trực
thuộc đặt tại địa phương có trách nhiệm thành lập các tổ chức này theo quy định
của pháp luật, trong quá trình triển khai thực hiện cần phối hợp với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để sớm ổn định tổ chức bảo đảm sự
hoạt động nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực ở địa phương.
VI. BIÊN CHẾ
1/ Biên chế sự nghiệp
Hội đồng nhân dân tỉnh (cũ) quyết định
phân bổ về các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới trên cơ sở số biên chế
sự nghiệp được Bộ Nội vụ giao đến ngày 31 tháng 12 năm 2003 và phù hợp với khối
lượng nhiệm vụ, kinh phí sự nghiệp của các địa phương kế hoạch năm 2004.
2/ Biên chế quản lý hành chính
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh (cũ) quyết định
chia tỷ lệ biên chế của các sở, ban ngành hợp lý trên cơ sở đặc điểm tình hình
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới, nhưng cần ưu tiên cho tỉnh mới,
đảm bảo đủ năng lực để làm việc.
+ Đối với cấp huyện giữ nguyên biên
chế hiện có.
+ Các tỉnh (cũ) lập phương án chia
tách tổ chức và biên chế, cần ghi rõ số biên chế được giao năm 2003, biên chế ở
tỉnh cũ, biên chế bố trí ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới và đề nghị
bổ sung biên chế ở mỗi tỉnh gửi về Bộ Nội vụ trước ngày 25 tháng 12 năm 2003 để
xem xét bổ sung.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phản ánh kịp thời
về Bộ Nội vụ để phối hợp giải quyết theo thẩm quyền hoặc tổng hợp báo cáo Chính
phủ xem xét, giải quyết./.
|
K/T
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Thang Văn Phúc
|