BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1018/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC VỤ VÀ
VĂN PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục
Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Hải quan.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 30/2003/QĐ-BTC ngày 17 tháng 03 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ, Văn phòng và Thanh tra thuộc
Tổng cục Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 2;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÁC VỤ VÀ VĂN
PHÒNG THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1018/QĐ-BTC ngày 11/5/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Vụ, Văn phòng là các đơn vị thuộc Tổng
cục Hải quan, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quyết
định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc
Bộ Tài chính. Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Hải quan có các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
I. NHIỆM VỤ
Điều 1. Vụ
Pháp chế
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chương trình, kế hoạch dài hạn, trung
hạn và hàng năm về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải
quan;
b) Văn bản quy phạm pháp luật về hải
quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Ý kiến tham gia về dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ Tài chính hoặc các cơ quan có liên
quan gửi lấy ý kiến theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Về xây dựng và thẩm định văn bản:
a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan chương trình, kế hoạch hàng năm về xây dựng các văn bản hướng dẫn nội bộ
thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan;
b) Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các quy chế, quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan theo phân công của Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Tham gia ý kiến về các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, văn bản xử lý nghiệp vụ và thẩm định
pháp lý đối với các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng.
3. Về đánh giá thi hành và kiểm tra
thực hiện văn bản:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đánh giá thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và các quy chế, quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện đánh giá, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực hải quan; kiểm tra các quy chế, quy trình nghiệp vụ và
các văn bản do Tổng cục Hải quan ban hành;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị thực hiện tổng kết thực tiễn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về
hải quan.
4. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Tổng cục Hải quan rà soát văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động hải
quan; đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thuộc Tổng cục Hải quan hệ thống hóa văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực hải
quan; lập danh mục văn bản còn hiệu lực, hết hiệu lực thi hành liên quan đến
lĩnh vực hải quan;
c) Là đầu mối phối hợp với các đơn
vị thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan.
5. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
a) Xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo
dục pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị của Tổng cục Hải quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về hải quan;
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
c) Phối hợp với các đơn vị trong và
ngoài ngành hải quan tổ chức các hoạt động phổ biến, hỗ trợ, cung cấp thông tin
về pháp luật hải quan, pháp luật thuế cho người khai hải quan, người nộp thuế.
6. Công tác xử lý, tố tụng hành
chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ xử
lý vi phạm hành chính; tổng kết công tác xử lý vi phạm hành chính; kiến nghị cấp
có thẩm quyền giải quyết các vấn đề có liên quan đến công tác xử lý vi phạm
hành chính về hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Trình cấp có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan và quyết
định áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải
quan và theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Xây dựng quy trình, quy chế về
việc tham gia tố tụng hành chính tại tòa án của cơ quan hải quan;
d) Hướng dẫn, hỗ trợ các Cục Hải
quan, Chi cục Hải quan trong việc tham gia tố tụng hành chính tại tòa án;
đ) Trực tiếp tham gia tố tụng hành
chính tại tòa án theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
7. Đánh giá, tổng kết, báo cáo tình
hình thực hiện công tác pháp chế của Tổng cục Hải quan.
8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về pháp luật hải quan theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
9. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc
hợp tác nghiên cứu khoa học với các đơn vị liên quan theo danh mục đề tài được
phê duyệt.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
Điều 2. Vụ Hợp
tác quốc tế
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn và hàng năm về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan;
b) Các điều ước quốc tế về hải
quan, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn áp dụng các điều ước quốc tế về
hải quan theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
c) Phương án và lộ trình gia nhập
hoặc ký kết các điều ước quốc tế có liên quan đến hoạt động hải quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan các quy định, quy chế nội bộ về hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan.
3. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị của Tổng cục Hải quan trong việc triển khai thực hiện các
cam kết quốc tế, các điều ước quốc tế về hải quan mà Việt Nam là thành viên.
4. Chủ trì tổ chức hoặc tham gia
các cuộc đàm phán quốc tế, hội nghị, hội thảo quốc tế về hải quan theo chương
trình kế hoạch và ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
5. Là đầu mối tiếp nhận và đề xuất
các dự án quốc tế của Tổng cục Hải quan; kiểm tra theo dõi, tổng hợp kết quả thực
hiện dự án.
6. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan khai thác, trao đổi thông tin và hợp tác nghiệp vụ với hải quan các nước
và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
7. Về công tác ngoại vụ:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các
đơn vị có liên quan chuẩn bị các tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến nội
dung làm việc với các đối tác nước ngoài theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan;
b) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng
năm về đoàn ra, đoàn vào của Tổng cục Hải quan;
c) Là đầu mối đón đoàn vào, phối hợp
với các đơn vị trong việc cử đoàn ra; hướng dẫn về thủ tục lễ tân, giải quyết
thủ tục visa, hộ chiếu cho cán bộ công chức của Tổng cục Hải quan tham dự các hội
nghị, hội thảo, khảo sát ở nước ngoài.
d) Là đầu mối quản lý việc phiên dịch,
biên dịch, khai thác thông tin và các tài liệu hợp tác quốc tế về hải quan; tổ
chức việc lưu trữ, quản lý và xử lý các văn bản đối ngoại đi, đến có liên quan
đến các hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan.
8. Đề xuất, kiến nghị các vấn đề cần
sửa đổi, bổ sung, chương trình kế hoạch, biện pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành
về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hải quan.
9. Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình
hình và kết quả hoạt động hợp tác quốc tế của Tổng cục Hải quan theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
Điều 3. Vụ Tổ
chức cán bộ
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Chương trình, kế hoạch dài hạn,
hàng năm về công tác tổ chức cán bộ của Tổng cục Hải quan;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan và các
văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan;
c) Tiêu chuẩn chức danh chuyên môn
nghiệp vụ các ngạch công chức ngành hải quan; tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo
thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính;
d) Kế hoạch biên chế, cơ cấu ngạch,
tuyển dụng, chuyển loại, chuyển ngạch và các chế độ chính sách khác đối với
công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính;
đ) Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
cách chức, điều động, luân chuyển, biệt phái, chính sách cán bộ, kỷ luật đối với
công chức thuộc đối tượng quản lý của Bộ Tài chính.
2. Về tổ chức, biên chế, bậc lương
và ngạch công chức:
a) Xây dựng đề án kiện toàn tổ chức
bộ máy của Tổng cục Hải quan;
b) Trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên và cơ cấu tổ chức thuộc bộ máy của
các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan;
c) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan giao chỉ tiêu biên chế cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan
trong phạm vi tổng biên chế được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao;
d) Tổ chức thực hiện việc thi tuyển,
xét tuyển theo đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Thực hiện việc chuyển loại công
chức, viên chức; chuyển ngạch, bổ nhiệm vào ngạch; nâng bậc lương và phụ cấp
lương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
3. Về quản lý cán bộ:
a) Xây dựng các quy chế, quy trình
quản lý công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Tổng cục Hải quan theo hướng dẫn
và quy định của Bộ Tài chính;
c) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn
các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện quy trình, thủ tục và
trình cấp có thẩm quyền quyết định việc tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, kỷ luật, điều động, luân chuyển; đi công tác, học tập trong nước và nước
ngoài; nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết các chính sách chế độ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của
Bộ Tài chính;
d) Hướng dẫn và tổng hợp nhận xét
đánh giá cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hàng năm; quản lý số hiệu công chức,
thẻ công chức, chứng minh thư hải quan theo quy định;
đ) Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức
thuộc đối tượng quản lý của Tổng cục Hải quan; hướng dẫn các đơn vị của Tổng cục
Hải quan thực hiện quản lý, khai thác sử dụng, lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức
theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung về công tác bảo vệ chính trị nội bộ theo chế độ quy định.
4. Về quản lý đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực:
a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì tổ chức thẩm định và xét
duyệt nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng theo chức
danh tiêu chuẩn, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ công chức trong phạm vi thẩm
quyền của Tổng cục Hải quan;
c) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan của Tổng cục Hải quan lập và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức do Nhà nước cấp.
5. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Hướng dẫn, tuyên truyền, tổ chức
phát động và triển khai các phong trào thi đua của Tổng cục Hải quan;
b) Thực hiện chính sách khen thưởng
của Tổng cục Hải quan theo các quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
c) Tiến hành sơ kết, tổng kết, phát
hiện điển hình, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và kiến nghị
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Tổng cục Hải quan.
6. Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn
các đơn vị tự kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước và của Bộ Tài
chính về công tác tổ chức cán bộ.
7. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ
chức cán bộ.
8. Là đầu mối đề xuất cử giám định
viên thực hiện giám định tư pháp về hải quan theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện công tác tổng hợp, thống
kê, phân tích, đánh giá tình hình công tác tổ chức cán bộ của Tổng cục Hải quan
theo chế độ quy định.
10. Tổ chức nghiên cứu, thí điểm, tổng
kết rút kinh nghiệm, đề xuất triển khai hiện đại hóa công tác quản lý nguồn
nhân lực của Tổng cục Hải quan.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
Điều 4. Vụ Tài
vụ - Quản trị
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Các văn bản quy định về quản lý
tài chính, dự toán chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan;
b) Chương trình, kế hoạch dài hạn,
trung hạn về kinh phí hoạt động, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, trang thiết
bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ, phương tiện làm việc và trang chế phục của
Tổng cục Hải quan;
c) Kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo,
sửa chữa lớn, kế hoạch chi ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa của Tổng
cục Hải quan.
d) Báo cáo quyết toán chi ngân sách
hàng năm của Tổng cục Hải quan.
2. Về quản lý tài chính:
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan thống nhất quản lý công tác tài chính, kế toán của các đơn vị theo quy định
của pháp luật;
b) Xây dựng quy chế quản lý, tiêu
chuẩn định mức về tài chính trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn các đơn vị của Tổng cục
Hải quan lập dự toán chi ngân sách; thẩm tra, tổng hợp dự toán chi ngân sách
hàng năm; trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Hướng dẫn các đơn vị khóa sổ kế
toán, lập báo cáo quyết toán chi ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác;
tổ chức thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán năm của các đơn vị; thông
báo xét duyệt quyết toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;
đ) Thực hiện công khai dự toán, quyết
toán chi ngân sách hàng năm của Tổng cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Về quản lý đầu tư xây dựng:
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quản lý thống nhất công tác đầu tư xây dựng của ngành hải quan theo quy định
của pháp luật;
b) Hướng dẫn các đơn vị lập quy hoạch,
kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, trung hạn và hàng năm; thẩm định và tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng của Tổng
cục Hải quan;
c) Tổng hợp, thẩm định dự toán đầu
tư xây dựng cơ bản hàng năm của Tổng cục Hải quan;
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt hồ sơ dự án, kế hoạch đấu thầu, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản của các đơn vị theo phân cấp quản lý của Bộ Tài chính;
đ) Kiểm tra, báo cáo về tình hình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư của các chủ dự án theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác giám sát đầu
tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý tài sản:
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan thống nhất quản lý công tác mua sắm trang thiết bị, tài sản và quản lý tài
sản nhà nước của Tổng cục Hải quan;
b) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng,
tiêu chuẩn định mức trang thiết bị tài sản và trang chế phục trình Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan ban hành theo thẩm quyền;
c) Thẩm định kế hoạch về mua sắm và
sửa chữa tài sản, phương tiện và trang chế phục của các đơn vị của Tổng cục Hải
quan;
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu mua
sắm tài sản theo phân cấp quản lý của Bộ Tài chính;
đ) Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
việc trang bị tài sản, thu hồi tài sản, thanh lý tài sản, điều chuyển tài sản
giữa các đơn vị của Tổng cục Hải quan theo chế độ quy định;
e) Tổ chức thống kê, tổng hợp, đánh
giá việc sử dụng tài sản nhà nước của Tổng cục Hải quan.
5. Về công tác đầu tư trang thiết bị
kỹ thuật:
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quản lý thống nhất, toàn diện công tác mua sắm hàng hóa, dịch vụ và sử dụng
tài sản, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ trong ngành hải quan;
b) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng,
tiêu chuẩn định mức trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ, trình Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành theo thẩm quyền;
c) Thẩm tra, thẩm định, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt công tác đấu thầu các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ,
trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ của các đơn vị của Tổng cục Hải
quan theo quy định;
d) Hướng dẫn các đơn vị công khai
việc mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản và thực hiện công khai tài sản đối với
tài sản mua sắm tập trung tại Tổng cục Hải quan;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
bảo dưỡng, bảo trì các loại trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ;
e) Chủ trì thực hiện việc đào tạo,
hướng dẫn các đơn vị trong ngành hải quan trong việc sử dụng vận hành, quản lý
các trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ;
g) Thống nhất sửa chữa, thay thế đối
với các trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí công cụ hỗ trợ bị hư hỏng để đáp ứng yêu
cầu công tác nghiệp vụ được giao.
6. Về quản lý ấn chỉ:
a) Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quản lý thống nhất công tác ấn chỉ trong ngành hải quan;
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt nhu cầu hàng năm về các loại ấn chỉ nghiệp vụ và niêm phong hải quan;
c) Tổ chức in ấn, cấp phát, thanh
quyết toán và thực hiện công tác kế toán, quyết toán các loại ấn chỉ nghiệp vụ
và niêm phong của Tổng cục Hải quan;
d) Quản lý cấp phát kho vật tư, ấn
chỉ của Tổng cục Hải quan.
7. Tổ chức thực hiện kiểm tra nội bộ
về quản lý tài chính, kế toán, tài sản nhà nước, đầu tư mua sắm trang thiết bị
kỹ thuật, tài sản, đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của Bộ Tài chính.
8. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và
tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện các quy định về tài
chính, kế toán của các đơn vị của Tổng cục Hải quan theo chế độ quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
Điều 5. Văn
phòng
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính kế hoạch hoạt động hàng năm của Tổng cục Hải
quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan, nội quy cơ quan, chương trình kế
hoạch công tác của Tổng cục Hải quan.
3. Tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quyết định các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc, chế độ thông tin báo
cáo, điều phối hoạt động giữa các đơn vị của Tổng cục Hải quan.
4. Theo dõi, tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện các Nghị quyết, chương trình hành động của Chính phủ, của Bộ,
chương trình hành động của Tổng cục Hải quan.
5. Rà soát nội dung, thể thức, thủ
tục hành chính các văn bản do các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan soạn thảo trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Tổng hợp, báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình hoạt động của Tổng cục Hải quan; là đầu mối tổ chức công tác sơ
kết, tổng kết định kỳ và đột xuất; phối hợp chuẩn bị nội dung, cung cấp tài liệu
phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
7. Tổ chức thực hiện công tác hành
chính văn thư, lưu trữ tại cơ quan Tổng cục Hải quan; hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị của Tổng cục Hải quan thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ;
cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo chế độ quy định.
8. Tổ chức triển khai công tác
tuyên truyền và xây dựng truyền thống của ngành hải quan; phối hợp phổ biến
tuyên truyền giáo dục pháp luật hải quan và pháp luật liên quan.
9. Chủ trì biên tập nội dung phần
thông tin báo chí (tin tức - sự kiện) trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục
Hải quan.
10. Tổ chức thực hiện và thống nhất
quản lý, chỉ đạo công tác cơ yếu, thông tin của Tổng cục Hải quan theo quy định
của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện và nghiên cứu
cải tiến các quy định về hội họp, giao ban, khánh tiết của cơ quan Tổng cục Hải
quan và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trong ngành.
12. Thực hiện công tác quản trị,
tài vụ và kế toán đơn vị dự toán cấp 3 của cơ quan Tổng cục; tổ chức thực hiện
việc đảm bảo phục vụ các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất và phương tiện
làm việc, phương tiện đi lại, quản lý các hoạt động công sở, trật tự nội vụ,
thông tin liên lạc, công tác y tế của cơ quan Tổng cục Hải quan.
13. Tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực
hiện việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Việt
Nam trong ngành hải quan.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao.
II. QUYỀN HẠN
Điều 6. Quyền hạn
của Vụ và Văn phòng thuộc Tổng cục Hải quan
1. Tổ chức chỉ đạo triển khai lĩnh
vực công tác được giao thống nhất trong toàn ngành; biên soạn tài liệu và tham
gia đào tạo cán bộ, công chức hải quan; thực hiện chế độ báo cáo; quản lý cán bộ,
công chức và tài sản của đơn vị theo quy định.
2. Được quyền yêu cầu các đơn vị
thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan cung cấp số liệu, tài liệu có liên quan phục
vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ được giao.
3. Được ký thừa lệnh Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan các văn bản hướng dẫn, giải thích, tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý thuộc lĩnh vực chuyên môn được giao theo quy chế làm việc của Tổng
cục Hải quan.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức
1. Vụ Hợp tác quốc tế làm việc theo
chế độ chuyên viên.
2. Vụ Pháp chế có các phòng:
a) Phòng Chính sách pháp luật;
b) Phòng Xử lý, tố tụng;
c) Phòng Kiểm tra, hỗ trợ pháp luật
hải quan.
3. Vụ Tổ chức
cán bộ có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý
cán bộ;
c) Phòng Thi đua
- Khen thưởng.
4. Vụ Tài vụ - Quản trị có các
phòng:
a) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
b) Phòng Quản lý xây dựng cơ bản;
c) Phòng Quản lý tài sản;
d) Phòng Quản lý kỹ thuật.
4. Văn phòng có các phòng:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Hành chính;
c) Phòng Tài vụ - Quản trị;
d) Đại diện Văn phòng Tổng cục Hải
quan tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng và Đại
diện Văn phòng Tổng cục Hải quan tại thành phố Hồ Chí Minh do Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan quy định.
Điều 8. Lãnh đạo
Vụ, Văn phòng
1. Vụ thuộc Tổng cục Hải quan có Vụ
trưởng và một số Phó Vụ trưởng; Văn phòng thuộc Tổng cục Hải quan có Chánh Văn
phòng và một số Phó Chánh Văn phòng.
2. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng chịu
trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Vụ, Văn phòng; Phó Vụ trưởng, Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm
trước Vụ trưởng, Chánh Văn phòng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được
phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với
các chức danh lãnh đạo Vụ, Văn phòng và các chức danh khác của các Vụ, Văn
phòng thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
4. Vụ trưởng, Chánh Văn phòng có
trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức và tài sản của đơn vị theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Biên chế
Biên chế của các Vụ, Văn phòng thuộc
Tổng cục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong tổng số
biên chế được giao./.