ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
101/2017/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 18 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC
DANH TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG CÁC PHÒNG THUỘC BAN DÂN TỘC VÀ PHÒNG DÂN TỘC CÁC HUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Cán bộ, công chức năm 2008; Căn cứ Luật Viên chức năm 2010;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị
định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Quyết
định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm công chức,
viên chức lãnh đạo;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân
tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị
của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 14/TTr-BDT ngày 29 tháng 9 năm
2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng,
Phó Trưởng các phòng thuộc Ban Dân tộc; Phòng Dân tộc các huyện trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận (gồm 03 Chương, 07 Điều).
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2017. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
QUY ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH
TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG CÁC PHÒNG THUỘC BAN DÂN TỘC VÀ PHÒNG DÂN TỘC CÁC HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 101/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 10 năm 2017
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định
này quy định điều kiện, tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng, Phó Trưởng các
phòng thuộc Ban Dân tộc (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
thuộc Ban); Trưởng, Phó trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Dân tộc các huyện).
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban.
b) Trưởng
phòng, Phó Trưởng Phòng Dân tộc các huyện.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng
1. Cán bộ,
công chức khi được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
thuộc Ban; Trưởng phòng, Phó trưởng Phòng Dân tộc các huyện phải đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn chung theo Quyết định số 203/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tiêu chuẩn Trưởng, Phó Trưởng
phòng, đơn vị thuộc Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
theo các quy định bắt buộc của pháp luật có liên quan về điều kiện, tiêu chuẩn
của từng chức danh tương ứng.
2. Điều kiện,
tiêu chuẩn nêu trong Quy định này làm cơ sở để Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Uỷ ban nhân dân các huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện áp dụng thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
đánh giá, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý theo phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh và quy định của Nhà nước.
3. Trường hợp
điều động và bổ nhiệm người ở đơn vị sự nghiệp công lập, giữ chức vụ quản lý ở
các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước, thì người được điều động và bổ nhiệm
đáp ứng đủ tiêu chuẩn trong quy định này đồng thời phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn của
pháp luật về quản lý công chức.
Điều 3. Vị trí, chức trách
1. Cấp trưởng
các Phòng thuộc Ban (gọi chung là người đứng đầu) chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban Dân tộc, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị được giao
phụ trách.
2. Cấp phó
Phòng thuộc Ban (gọi chung là cấp phó của người đứng đầu) là người giúp người đứng
đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
người đứng đầu, trước Trưởng Ban Dân tộc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị khi được người đứng đầu ủy
quyền.
3. Trưởng
phòng Dân tộc các huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, toàn bộ hoạt động của Phòng và công tác hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức theo dõi công tác dân tộc cấp xã trên địa bàn.
4. Phó Trưởng
phòng Dân tộc các huyện là người giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công; điều hành các hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG THUỘC BAN DÂN TỘC VÀ TRƯỞNG
PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG DÂN TỘC CÁC HUYỆN
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
1. Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống:
a) Có bản
lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, có tinh
thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ Nhân dân, có ý thức đấu tranh bảo vệ
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
b) Có tinh
thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật cao, năng động, sáng tạo, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao; có khả năng đoàn kết, quy tụ công chức, viên chức; có năng
lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn.
c) Gương mẫu
về đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, không tham nhũng
và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Trung thực, không cơ hội, được công
chức, viên chức cơ quan và Nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
d) Có trình
độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao;
đ) Bản thân
và gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, các quy định của địa phương và nơi cư trú.
2. Hiểu biết
và năng lực:
a) Nắm vững
tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng của địa
phương, đất nước;
b) Nắm vững
các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực công tác.
c) Am hiểu
sâu về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách;
có khả năng nghiên cứu khoa học, soạn thảo tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ trong
lĩnh vực được phân công phụ trách;
d) Có năng
lực tổ chức chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai công việc;
đ) Có khả
năng xây dựng, thẩm định các đề án, tổng kết thực tiễn, kinh nghiệm trong tổ chức
triển khai hoạt động nghiệp vụ các lĩnh vực được lãnh đạo Ban Dân tộc phân
công.
3. Trình độ:
a) Chuyên
môn, nghiệp vụ: tốt nghiệp Đại học trở lên;
b) Lý luận
chính trị: tốt nghiệp trung cấp lý luận Chính trị trở lên;
c) Quản lý
Nhà nước: có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên trở lên;
d) Tin học:
sử dụng thành thạo máy vi tính, có chứng chỉ tin học Văn phòng hoặc trình độ A
trở lên hoặc có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11
tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin.
đ) Ngoại ngữ:
có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B trở lên hoặc có chứng chỉ ngoại ngữ với trình
độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, theo quy định tại Thông
tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc biết (nghe, nói) tiếng
dân tộc thiểu số để phục vụ công tác.
4. Điều kiện
để bổ nhiệm:
a) Hồ sơ đầy
đủ, lý lịch cá nhân rõ ràng và được cơ quan có thẩm quyền xác minh và xác nhận
theo quy định; có bản kê khai tài sản thu nhập theo quy định;
b) Có đủ sức
khỏe để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
c) Không
trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ
quan có thẩm quyền; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc
đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xoá án
tích.
d) Đã được
quy hoạch vào chức danh bổ nhiệm hoặc tương đương trở lên. đ) Không vi phạm quy
định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
5. Tuổi bổ
nhiệm:
a) Tuổi bổ
nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không quá 45 tuổi (đối với cả nam
và nữ);
b) Tuổi bổ
nhiệm giữ chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhận (Phó trưởng phòng và tương
đương lên Trưởng phòng và tương đương) không quá 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối
với nữ.
c) Trường hợp
công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ lãnh đạo, sau một thời gian công tác nếu
được xem xét để bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, thì điều kiện về tuổi thực hiện
như quy định khi bổ nhiệm lần đầu.
6. Đối với
các chức danh Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc, bao gồm: Phó Chánh
Văn phòng; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Chính sách - Dân tộc; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Kế hoạch - Tổng hợp thực hiện theo các điều kiện, tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này; các chức danh trên phải có chứng nhận
đã tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc.
Điều 5. Tiêu chuẩn chức danh cụ thể khi bổ nhiệm lần đầu
1. Trưởng
phòng (hoặc tương đương) thuộc Ban Dân tộc:
a) Thời
gian công tác: đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) từ đủ 03
năm trở lên. Trong trường hợp có thành tích xuất sắc, thể hiện được khả năng
lãnh đạo, quản lý thì có thể rút ngắn thời gian đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng
(hoặc tương đương) ít nhất đủ 1/2 thời gian nêu trên. Riêng đối với những người
được bổ nhiệm thông qua hình thức xét tuyển, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý thì không nhất thiết phải kinh qua chức vụ Phó Trưởng phòng (hoặc tương
đương) nhưng phải có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên trong ngành Dân tộc
(không kể thời gian tập sự) hoặc các ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn được bố trí, bổ nhiệm.
b) Điều kiện,
tiêu chuẩn khác:
- Cán bộ,
công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Kết quả
công tác ít nhất 03 năm liên tục gần nhất đến thời điểm bổ nhiệm được đánh giá,
xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
2. Phó Trưởng
phòng thuộc Ban Dân tộc:
a) Thời
gian công tác trong ngành Dân tộc hoặc các ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn được bố trí, bổ nhiệm từ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự).
Trong trường hợp có thành tích xuất sắc, thể hiện được khả năng lãnh đạo, quản
lý; thông qua hình thức xét tuyển, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì có
thể rút ngắn thời gian nhưng tối thiểu đủ 02 năm sau khi hết thời gian tập sự.
b) Điều kiện,
tiêu chuẩn khác:
- Cán bộ,
công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Kết quả
công tác ít nhất 02 năm liên tục gần nhất đến thời điểm bổ nhiệm được đánh giá,
xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
3. Trưởng
phòng Dân tộc các huyện:
a) Thời
gian công tác: đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) từ đủ 03
năm trở lên. Trong trường hợp có thành tích xuất sắc, thể hiện được khả năng
lãnh đạo, quản lý thì có thể rút ngắn thời gian đã giữ chức vụ Phó Trưởng phòng
(hoặc tương đương) ít nhất đủ 1/2 thời gian nêu trên. Riêng đối với những người
được bổ nhiệm thông qua hình thức xét tuyển, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản
lý thì không nhất thiết phải kinh qua chức vụ Phó Trưởng phòng (hoặc tương
đương) nhưng phải có thời gian công tác từ đủ 03 năm trở lên trong ngành Dân tộc
(không kể thời gian tập sự) hoặc các ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn được bố trí, bổ nhiệm.
b) Điều kiện,
tiêu chuẩn khác:
- Cán bộ,
công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Kết quả
công tác ít nhất 03 năm liên tục gần nhất đến thời điểm bổ nhiệm được đánh giá,
xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
4. Phó Trưởng
phòng Dân tộc các huyện:
a) Thời
gian công tác trong ngành Dân tộc hoặc các ngành khác có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn được bố trí, bổ nhiệm từ đủ 03 năm trở lên. Trong trường hợp có
thành tích xuất sắc, thể hiện được khả năng lãnh đạo, quản lý; thông qua hình
thức xét tuyển, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý thì có thể rút ngắn thời
gian nhưng tối thiểu đủ 02 năm sau khi hết thời gian tập sự. Thời gian công tác
nêu trên không áp dụng đối với cán bộ, công chức không công tác trong ngành Dân
tộc.
b) Điều kiện,
tiêu chuẩn khác:
- Cán bộ,
công chức, viên chức trong biên chế hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
- Kết quả
công tác ít nhất 02 năm liên tục gần nhất đến thời điểm bổ nhiệm được đánh giá,
xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Những trường
hợp đã bổ nhiệm trước khi văn bản này có hiệu lực nhưng chưa đủ tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ; quản lý Nhà nước; lý luận chính trị; tin học, ngoại ngữ
thì cơ quan và cá nhân phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian nhiệm
kỳ bổ nhiệm để đạt tiêu chuẩn quy định.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng
Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện căn cứ Quy định này để thực hiện
việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức theo quy định hiện
hành.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp./.