UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
100/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 30 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 16 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công
chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh cán
bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP,
ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước; Nghi định số 121/2006/NĐ-CP ngày
23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP, ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2003/NĐ-CP,
ngày 19/6/2003 của Chính phủ quy định về phân cấp quản lý biên chế hành chính
sự nghiệp Nhà nước; Nghị định số 112/2004/NĐ-CP ngày 08/04/2004 của Chính phủ
qui định cơ chế quản lý biên chế đối với sự nghiệp nhà nước; Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP
ngày 17/03/2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BNV
ngày 06/11/2006 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế quản lý hồ sơ
cán bộ, công chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 04/TTr-SNV, ngày 05/01/2007 về việc Quyết định ban hành Quy
định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các
đơn vị sự nghiệp Nhà nước tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các Quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước
đây về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN
DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP NHÀ NƯỚC TỈNH
YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 100/2007/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 01 năm 2007
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng:
1. Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh
bao gồm: Các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh; cấp huyện; Y tế xã, phường, thị trấn;
Các Hội được giao chỉ tiêu biên chế hàng năm (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp).
2. Cán bộ, công chức trong Quy định
này (sau đây gọi chung là viên chức) là công dân Việt Nam, trong chỉ tiêu biên
chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ
thường xuyên trong các đơn vị sự nghiệp, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và
các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật .
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo qui định tại Điều 50, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003
của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn
vị sự nghiệp Nhà nước và các qui định khác của pháp luật về lĩnh vực này.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các sở, ban, ngành; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đối với đơn vị
sự nghiệp trực thuộc.
1. Tổng hợp kế hoạch biên chế, cơ
cấu đội ngũ cán bộ, viên chức báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
2. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
theo quy định. Báo cáo kết quả thi tuyển, xét tuyển về Sở Nội vụ để thẩm định.
Sau khi có thông báo kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, thực hiện hợp đồng làm
việc theo quy định.
3. Tổ chức thi hoặc xét nâng ngạch
cho các cán bộ, viên chức có ngạch tương đương với ngạch chuyên viên trở xuống.
Báo cáo kết quả thi nâng ngạch, xét nâng ngạch về Sở Nội vụ để thẩm định. Sau
khi có thông báo kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, ra quyết định nâng ngạch.
Được quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, xếp ngạch, xếp lương, nâng bậc
lương cho các cán bộ, viên chức có ngạch tương đương với ngạch Chuyên viên trở
xuống; điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức từ đơn vị này sang đơn vị khác
thuộc quyền quản lý; cử cán bộ, viên chức thi nâng ngạch, đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
5. Tổng hợp, báo cáo thống kê chất
lượng, kết quả nâng bậc lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu và các chính sách
khác đối với cán bộ, viên chức theo quy định.
6. Đánh giá và quản lý hồ sơ viên
chức lãnh đạo thuộc quyền quản lý và diện tỉnh quản lý.
7. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức theo quy định..
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp.
1. Lập kế hoạch biên chế, cơ cấu
đội ngũ viên chức của đơn vị, báo cáo cấp trên trực tiếp quản lý.
2. Bố trí, phân công viên chức trong
đơn vị.
3. Thống kê, báo cáo về đội ngũ cán
bộ, viên chức của đơn vị.
4. Đánh giá viên chức hàng năm, quản
lý hồ sơ gốc của cán bộ, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị
khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức theo quy định.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác thực
hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 116/2003/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1
Nghị định số 121/2006/NĐ-CP, ngày 23/11/2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 116/2003/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ.
Quyết định việc tuyển dụng, tiếp
nhận, điều động, nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định, giải quyết chế độ chính sách, lập và quản lý hồ sơ gốc
viên chức thuộc quyền quản lý.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
Được quyết định về biên chế trên
cơ sở định mức theo quy định, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận, điều động,
nâng ngạch, chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật theo quy
định; giải quyết chế độ chính sách, lập và quản lý hồ sơ gốc viên chức thuộc
quyền quản lý.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ.
1. Tổng hợp kế hoạch biên chế sự
nghiệp Nhà nước của tỉnh hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh; trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao biên chế hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh.
2. Quyết định tiếp nhận, điều động
cán bộ, viên chức từ tỉnh khác về và ngược lại; từ đơn vị quản lý nhà nước sang;
từ huyện, thị xã, thành phố này sang huyện, thị xã, thành phố khác; từ huyện,
thị xã, thành phố về ngành và ngược lại; từ ngành này sang ngành khác đối với
cán bộ, viên chức ngoài diện tỉnh quản lý và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh tiếp
nhận, điều động cán bộ, viên chức thuộc diện tỉnh quản lý.
3. Thẩm định, phê chuẩn cơ cấu đội
ngũ, kết quả thi tuyển, thi nâng ngạch viên chức các đơn vị sự nghiệp được giao
biên chế.
4. Tổng hợp, thống kê số lượng, chất
lượng đội ngũ viên chức; kết quả nâng bậc lương, điều chỉnh lương tối thiểu
viên chức sự nghiệp toàn tỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ theo
quy định.
5. Thanh tra, kiểm tra việc thi tuyển,
xét tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà
nước về viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Nội vụ có trách
nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra thực hiện Quy định này.
Điều 9. Trong quá trình thực
hiện, Qui định này có thể được sửa đổi, bổ sung khi cơ quan nhà nước cấp trên
có văn bản mới điều chỉnh về lĩnh vực này./.