ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2014/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 26 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15
tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10
tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều
của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc
thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Tiền Giang tại Tờ trình số 1163/TTr-STNMT ngày 24 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử
dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã và thành phố Mỹ Tho và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2014/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý,
cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và
khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi
trường biển và đảo (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường);
trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải là các
bản chính, bản gốc các tài liệu, mẫu vật, số liệu đã được xử lý và lưu trữ theo
quy định. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường bao gồm:
1. Dữ liệu về đất đai:
a) Hồ sơ, số liệu về phân hạng, phân loại đất, đánh
giá đất, thống kê, kiểm kê đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê
duyệt;
c) Hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, đồn điền đổi thửa,
đăng ký biến động đất đai và thực hiện các quyền của người sử dụng đất;
d) Hồ sơ địa chính.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Bộ dữ liệu về số lượng, chất lượng nước mặt,
nước dưới đất;
b) Số liệu điều tra khảo sát địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác và sử dụng tài
nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực sông, quản lý, khai
thác, bảo vệ các nguồn nước quốc tế;
đ) Hồ sơ cấp phép, gia hạn, thu hồi, cho phép,
trả lại giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng
khoan;
e) Các dữ liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến tài
nguyên nước;
3. Dữ liệu về địa chất và khoáng sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng sản;
b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về tài
nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản.
c) Quy hoạch, kế hoạch điều tra cơ bản địa chất
về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa
chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn, địa chất công trình và
các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; khu vực
có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng sản; báo cáo quản lý
nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép, trả
lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản.
e) Hồ sơ khoáng sản: hồ sơ cấp phép các loại; hồ
sơ cấp phép thăm dò khoáng sản; hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản; hồ
sơ cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông; khai thác đất sản xuất gạch ngói; hồ
sơ xin mở bến bãi tập kết cát, sỏi.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo sát về môi trường;
b) Dữ liệu, thông tin về đa dạng sinh học;
c) Dữ liệu, thông tin về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
d) Kết quả về giải quyết bồi thường thiệt hại về
môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
đ) Danh sách, thông tin về các nguồn thải, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
e) Các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi
trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; danh mục các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng và danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng đã được đưa ra khỏi danh sách;
g) Kết quả điều tra, khảo sát về hiện trạng môi
trường, chất thải nguy hại, chất thải rắn thông thường;
h) Thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường được
phép trao đổi;
i) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều tra cơ bản về khí
tượng thủy văn, môi trường không khí, biến đổi khí hậu, suy giảm tầng ô zôn;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh,
các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các công trình khí tượng
thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động khí tượng thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản đồ:
a) Hệ quy chiếu quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia; hệ thống
điểm đo đạc cơ sở, điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh vệ tinh phục vụ đo
đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng
hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp được hình thành từ
các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại các điểm a, b, c, d, đ khoản
này và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ với
các loại thông tin tư liệu khác;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy
phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Dữ liệu tài nguyên môi trường biển và đảo gồm:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ lý của nước biển;
d) Dữ liệu về địa chất biển, địa vật lý biển,
khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
g) Dữ liệu về chất lượng môi trường biển;
h) Dữ liệu về khí tượng, thủy văn biển;
i) Dữ liệu về đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến tài nguyên, môi
trường biển.
8. Dữ liệu về hồ sơ thanh tra, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường.
9. Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan của
các cấp có thẩm quyền ban hành về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các quy định
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường.
10. Hồ sơ, kết quả của các chương trình, kế hoạch,
dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được
chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm thông
tin. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ
liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tầm quan trọng. Kinh
phí thực hiện số hóa dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường
Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập
hợp toàn bộ các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá,
xử lý, tích hợp, cập nhật chỉnh lý biến động thường xuyên và được lưu trữ một
cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học,
các thiết bị lưu trữ, các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ,
đĩa CD, DVD và các thiết bị lưu trữ tin học khác hoặc văn bản, tài liệu được
xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao
dân trí do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Chương II
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP
NHẬT DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Trách nhiệm thu thập,
quản lý, cập nhật dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc thu thập, cập nhật, quản lý, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kế hoạch khi được phê duyệt.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ chức công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
và trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường; biên tập, phát hành
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
3. Báo cáo và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
Điều 5. Lập, phê duyệt và thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập, trình
phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh, theo quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15 của Thông
tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính
phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường.
Điều 6. Kiểm tra, đánh giá,
xử lý dữ liệu
1. Nguyên tắc, nội dung kiểm tra, đánh giá, xử
lý dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 17,
18, 19 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm,
kiểm tra, đánh giá, xử lý, chuẩn hóa, số hóa, cập nhật dữ liệu và chịu trách
nhiệm về tính chính xác của dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 7. Kinh phí thu thập, xử
lý, xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu
Kinh phí thu thập, xử lý, cập nhật dữ liệu, xây
dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà
nước cấp tỉnh cấp, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp tài nguyên và môi
trường hàng năm và các nguồn khác theo quy định của pháp luật; căn cứ định mức
kinh tế - kỹ thuật về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường do các Bộ, ngành Trung ương ban hành, Sở Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các
tổ chức, cá nhân trong việc giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
tỉnh, trong thời hạn chậm nhất 01 (một) tháng kể từ ngày hoàn thành nghiệm thu
sản phẩm có trách nhiệm giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ dữ
liệu theo quy định. Dữ liệu giao nộp là bản chính, bản gốc.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường (nếu có) cho Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Chương III
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ
DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Quy định về cung cấp
dữ liệu
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các cơ sở dữ liệu thành
phần, cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của các Bộ, ngành liên quan;
cung cấp danh mục dữ liệu cho cơ sở dữ liệu tài nguyên các địa phương giáp
ranh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu
về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu, thu phí
khai thác và sử dụng dữ liệu theo quy định; ký kết hợp đồng dịch vụ thu thập, tổng
hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định.
Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c) Cung cấp, khai thác sử dụng dữ liệu trên mạng
chỉ được thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông
tin trực tuyến theo các quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng
7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin
và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Giao nộp trực tiếp đối với những hồ sơ, dữ liệu
là bản chính, bản gốc. Các dữ liệu khác có thể nộp trực tiếp, gửi qua mạng
thông tin điện tử (trừ tài liệu thuộc bí mật nhà nước) hoặc qua đường bưu điện;
b) Dữ liệu số, đĩa CD, DVD, băng từ phải ghi rõ
tên, nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp;
c) Dữ liệu từ các trạm quan trắc không khí, khí
thải, nước tự động phải được truyền nguyên dạng tín hiệu, chưa bị chỉnh sửa,
biên tập.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi
trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo quy định, yêu cầu;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp dữ liệu
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường Quốc gia theo định kỳ: 06 tháng (lấy
số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số liệu từ
ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12);
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
cung cấp danh mục và dữ liệu tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi
trường theo định kỳ một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31
tháng 12).
4. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật: Thực
hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT .
Điều 10. Hình thức, thủ tục
khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu
yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
b) Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp
đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử dụng dữ liệu theo quy định
của pháp luật.
2. Việc khai thác dữ liệu dạng file được quy định
như sau:
a) Khai thác để thực hiện việc nghiên cứu, xây dựng
các dự án, nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên
môi trường thì được cung cấp dạng file biên tập và phải có sự đồng ý của Lãnh đạo
Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Khai thác phục vụ cho các mục đích khác ngoài
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này được cung cấp dạng file pdf, jpeg, gif,
tiff, png, mp3, mpeg-1, mpeg-2;
3. Thủ tục khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên
và môi trường thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng
dữ liệu về tài nguyên và môi trường nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu
cho các cơ quan quản lý dữ liệu.
b) Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu
hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ
liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu. Trường hợp từ
chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
c) Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua
phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật
chuyên ngành.
d) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu về
tài nguyên, môi trường phải có các nội dung chủ yếu sau:
- Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu
cầu cung cấp dữ liệu;
- Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;
- Mục đích sử dụng dữ liệu;
- Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu và phương
thức nhận kết quả.
đ) Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có
chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân
phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp dữ liệu theo mẫu 01 kèm theo Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Trường hợp người có nhu cầu sử dụng dữ liệu về
tài nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì văn bản yêu cầu
phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu;
đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước ngoài đang làm việc cho các
chương trình, dự án tại các Bộ, ngành, địa phương hoặc học tập tại các cơ sở
đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm quyền của các Bộ, ngành, địa
phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu theo mẫu 02 kèm theo Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu:
a) Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội
dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí
mật nhà nước không đúng quy định.
b) Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có
thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký,
tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
c) Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo
quy định của pháp luật.
d) Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
5. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp
đồng:
Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp
đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu. Mẫu hợp đồng
cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo mẫu 03 kèm theo Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm và quyền
hạn của tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng
dữ liệu quy định tại Điều 20 Thông tư số 07/2009TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu đã
khai thác, sử dụng, trừ trường hợp đã giao kết trong hợp đồng.
3. Trả chi phí khai thác, sử dụng dữ liệu (trừ
trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 12 Quy chế này).
4. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
5. Được khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng dữ liệu của mình.
6. Được bồi thường theo quy định của pháp luật
khi bên cung cấp dữ liệu cung cấp dữ liệu không chính xác gây thiệt hại cho
mình.
Điều 12. Kinh phí khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an
ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình
trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu
không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ
tài chính.
Điều 13. Thẩm quyền cho
phép cung cấp sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc cung cấp thông tin, tài liệu bí mật nhà
nước thuộc danh mục dữ liệu ngành tài nguyên môi trường phải tuân theo nguyên tắc,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
2. Thủ trưởng cơ quan lưu trữ dữ liệu cho phép
cung cấp sử dụng tài liệu theo đúng quy định của nhà nước ngoài các tài liệu đã
quy định ở khoản 1 Điều này.
Điều 14. Phối hợp, chia sẻ
dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở
Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện
theo Điều 28 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch, Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường đến
các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo; trong dự thảo kế hoạch
cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử
lý dữ liệu, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường thường xuyên thông báo, trao đổi bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện
nhanh chóng, hiệu quả; phối hợp chặt chẽ để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu
tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính
xác, tin cậy, tiết kiệm.
c) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng
các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung,
bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá
nhân.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các
sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện quyền truy cập để khai thác, sử dụng
dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh thông qua mạng.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được cấp quyền
truy cập:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khóa; không được
làm lộ địa chỉ, mã khóa truy cập đã được cấp;
b) Chỉ được khai thác, sử dụng dữ liệu trong phạm
vi được cấp, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác,
không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã thỏa thuận, được
phép của cơ quan được giao quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
d) Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo
ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại cơ sở dữ
liệu về tài nguyên và môi trường; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu
về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;
đ) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính;
e) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng dữ liệu gây
ra.
Chương IV
LƯU TRỮ, BẢO QUẢN, ĐẢM BẢO
AN TOÀN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản
dữ liệu
1. Tất cả các dữ liệu thu thập phải được kịp thời
phân loại, đánh giá, xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa để lưu
trữ, bảo quản trong các kho lưu trữ.
2. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên
và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá trị phải tuân theo các quy định pháp
luật về lưu trữ.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo
mật dữ liệu số
1. Việc bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên
và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc
thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng,
chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an toàn cơ sở dữ liệu.
b) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và
nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm
cho cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ
liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ
liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
3. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi
trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT
ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Xử lý dữ liệu về
tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước ngày quy chế này có
hiệu lực thi hành
Các dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được
điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành được xử lý
theo quy định sau:
1. Đối với những dữ liệu đã được nghiệm thu,
đánh giá thì các cơ quan, tổ chức đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp
toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về
tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 06 tháng, kể từ ngày quy chế
này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với nhiệm vụ, dự án, đề án, đề tài,
chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ
chức, cá nhân phải giao nộp cho cơ quan quản lý dữ liệu theo quy định tại Điều
8 của quy chế này.
Điều 18. Trách nhiệm thực
hiện
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện quy chế này, nếu có
vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.