ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Long An, ngày
08 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày
30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 306/TTr-STP ngày 05/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với ngành chức năng liên
quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của UBND tỉnh.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2011/QĐ-UBND ngày 08 /4/2011 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật
1. Kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
(sau đây gọi tắt là kiểm tra và xử lý văn bản) là việc xem xét, đánh giá và kết
luận về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống
pháp luật, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản, kịp thời
đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản có nội dung không đúng quy định
của pháp luật. Đồng thời, kiến nghị xử lý trách nhiệm hình sự, dân sự hoặc kỷ
luật đối với cơ quan, người đã ban hành trái pháp luật, xem xét và xử lý trách
nhiệm theo thẩm quyền được giao đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chủ trì,
tham mưu trong quá trình soạn thảo văn bản.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật bao gồm
hoạt động tự kiểm tra và kiểm tra văn bản.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng
1. Quy định này quy định về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An.
2. Văn bản được kiểm tra, xử lý theo Quy định
này gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) là nghị
quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh trình và
quyết định, chỉ thị do UBND tỉnh ban hành.
b) Các văn bản QPPL là nghị quyết, quyết định,
chỉ thị do HĐND, UBND các huyện, thành phố (HĐND, UBND cấp huyện) ban hành.
c) Các văn bản QPPL là nghị quyết, quyết định,
chỉ thị do HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn (HĐND, UBND cấp xã) ban hành.
d) Văn bản có chứa QPPL nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản QPPL; văn bản có chứa QPPL hoặc có thể thức và nội
dung như văn bản QPPL do cơ quan, người không có thẩm quyền ban hành khi nhận
được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin
đại chúng cũng được kiểm tra, xử lý theo Quy định này, bao gồm:
- Các văn bản của HĐND, UBND có chứa QPPL nhưng
không được ban hành bằng hình thức là nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị
của UBND;
- Văn bản có thể thức và nội dung như văn bản
QPPL (như: nghị quyết, quyết định, chỉ thị), văn bản có thể thức không phải là
văn bản QPPL (như: công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, chương trình, kế hoạch,
hướng dẫn của ngành, lĩnh vực hoặc văn bản hướng dẫn của liên ngành và các hình
thức văn bản khác) nhưng có chứa QPPL do cơ quan, cá nhân không có thẩm quyền
ban hành văn bản QPPL ban hành hoặc do Chủ tịch UBND, thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành (bao gồm cả các văn bản có
thể thức và nội dung như trên được ký thừa lệnh).
Điều 3. Nguyên tắc kiểm
tra văn bản, xử lý văn bản trái pháp luật
1. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái
pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách quan, công
khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra
của cơ quan có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan ban hành văn bản, bảo
đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi
dụng việc kiểm tra văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình
thường của cơ quan, người đã ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý
văn bản trái pháp luật.
3. Sau khi kiểm tra, cơ quan kiểm tra văn bản phải
có kết luận về việc kiểm tra và thông báo cho cơ quan, người có thẩm quyền đã
ban hành văn bản được kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản chịu
trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý của mình; nếu quyết định xử lý trái
pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 4. Nội dung kiểm tra và
xử lý văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008 và Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03/12/2004.
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ
các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành và căn cứ
pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản QPPL là những văn bản QPPL có hiệu lực pháp
lý cao hơn đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu
lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn
bản được ban hành đó.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền
về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức: Cơ quan có thẩm quyền
ban hành văn bản chỉ được ban hành văn bản theo đúng hình thức (tên gọi) văn bản
QPPL đã được quy định cho cơ quan thẩm quyền đó (HĐND ban hành nghị quyết, UBND
ban hành quyết định, chỉ thị).
b) Thẩm quyền về nội dung: Cơ quan có thẩm quyền
chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền của mình được
pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định
trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân
công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể
của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
3. Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành.
a) Nghị quyết của HĐND tỉnh, quyết định, chỉ thị
của UBND tỉnh phải phù hợp với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết, nghị quyết liên tịch của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết liên tịch của Chính phủ, quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là văn bản của các cơ quan nhà nước Trung
ương); quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh còn phải phù hợp với nghị quyết của
HĐND tỉnh.
b) Nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của
UBND cấp huyện phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương,
văn bản của HĐND, UBND tỉnh và quyết định, chỉ thị của UBND cấp huyện còn phải
phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp huyện.
c) Nghị quyết của HĐND, quyết định, chỉ thị của
UBND cấp xã phải phù hợp với văn bản của các cơ quan nhà nước Trung ương, văn bản
của HĐND, UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện và quyết định, chỉ thị của UBND cấp
xã còn phải phù hợp với nghị quyết của HĐND cấp xã.
d) Không quy định lại các nội dung đã được quy định
trong văn bản QPPL khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện hành với văn bản
mới được ban hành của cùng một cơ quan;
4. Văn bản được ban hành đúng thể thức và kỹ thuật
trình bày theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ
các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
Trường hợp kiểm tra phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật thì cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra phải xem xét trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản
để làm cơ sở cho việc xử lý văn bản và xem xét, xử lý trách nhiệm cơ quan, người
đã ban hành văn bản trái pháp luật đó, cũng như cơ quan, người có trách nhiệm
tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái
pháp luật và kiến nghị xử lý theo thẩm quyền.
Điều 5. Cơ sở pháp lý để xác
định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra
Cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật
của văn bản được kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số
40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản QPPL
(sau đây viết tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và Điều 4, Thông tư số
20/2010/TT-BTP ngày 30/11/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số
điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số
20/2010/TT-BTP).
Chương
II
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1. TỰ KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 6. Trách nhiệm tự kiểm
tra văn bản
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp,
công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là đầu mối (cơ quan đầu mối) giúp HĐND, UBND
cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành,
khi nhận được thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc
yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại
chúng.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện, các công chức chuyên trách cấp xã giúp UBND cùng cấp rà
soát, tự kiểm tra thường xuyên các văn bản đã trình cho UBND ban hành theo
ngành, lĩnh vực và các văn bản do chính mình ban hành theo Điểm d, Khoản 2, Điều
2 của Quy định này, trước khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hoặc khi nhận được
văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra về văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
3. Kết quả tự kiểm tra văn bản, nếu văn bản do
chính mình ban hành trái pháp luật hoặc không còn phù hợp thì tiến hành xử lý
theo thẩm quyền, văn bản không thuộc thẩm quyền thì kiến nghị xử lý theo quy định.
4. Các cơ quan, đơn vị có liên quan phải kịp thời
cung cấp thông tin, tư liệu, tài liệu cần thiết và phối hợp với cơ quan đầu mối
trong việc tự kiểm tra văn bản.
Điều 7. Quy trình thực hiện
tự kiểm tra văn bản
1. Gửi văn bản tự kiểm tra: chậm nhất là 3 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL:
a) Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản đến Sở Tư
pháp để thực hiện việc tự kiểm tra;
b) Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện gửi văn bản đến
Phòng Tư pháp để thực hiện việc tự kiểm tra;
c) Văn phòng UBND cấp xã gửi văn bản cho công chức
Tư pháp-Hộ tịch để thực hiện việc tự kiểm tra.
2. Nhận văn bản tự kiểm tra: Cơ quan làm đầu mối
tự kiểm tra văn bản phải vào sổ “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và nhận
văn bản tự kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện tự kiểm tra: Khi nhận được
văn bản, lãnh đạo cơ quan đầu mối tự kiểm tra văn bản phân công chuyên viên
chuyên trách thực hiện hoặc giao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện.
a) Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm
đối chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 4 của Quy định này; xem xét, đánh giá
và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
b) Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký
tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm
tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo
danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Nếu không phát hiện văn bản được kiểm tra có
dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái
pháp luật và chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
d) Nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc
không hợp lý của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra phải tiến hành theo
trình tự quy định tại Điều 10 của Quy định này.
4. Việc tự kiểm tra khi nhận được văn bản thông
báo của Sở Tư pháp (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện) Phòng Tư pháp (đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND
cấp xã) về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp phải được
thực hiện trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, được quy định trong văn bản thông
báo, đồng thời, phải thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý
cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp bằng văn bản và kèm theo văn bản đã xử lý hoặc kiến
nghị xử lý.
Mục 2. KIỂM TRA VĂN BẢN
Điều 8. Thẩm quyền kiểm tra
văn bản
1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản
do HĐND, UBND cấp huyện ban hành.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra văn
bản do HĐND, UBND cấp xã ban hành.
3. Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp
(sau đây gọi là cơ quan kiểm tra văn bản) giúp Chủ tịch UBND cùng cấp thực hiện
việc kiểm tra văn bản được quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 9. Quy trình thực hiện
kiểm tra văn bản
1. Gửi văn bản để kiểm tra: Chậm nhất là 3 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành văn bản QPPL:
a) Văn phòng UBND tỉnh gửi văn bản cho Cục Kiểm
tra văn bản QPPL của Bộ Tư pháp và Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ để kiểm tra văn bản theo ngành, lĩnh vực.
b) Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện gửi văn bản đến
Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản QPPL của Sở Tư pháp để kiểm tra văn bản.
c) Văn phòng UBND cấp xã gửi văn bản cho Phòng
Tư pháp để kiểm tra văn bản.
2. Nhận văn bản để kiểm tra: Cơ quan kiểm tra
văn bản phải mở sổ “Sổ văn bản đến” để tiếp nhận văn bản được gửi đến kiểm tra.
3. Tổ chức thực hiện kiểm tra: Khi nhận được văn
bản, lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản phân công chuyên viên chuyên trách thực
hiện hoặc giao cho cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện.
a) Người được phân công kiểm tra có trách nhiệm đối
chiếu nội dung văn bản được kiểm tra với văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định
nội dung trái pháp luật quy định tại Điều 4, của Quy định này; xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra.
b) Người được phân công kiểm tra văn bản phải ký
tên và ghi rõ ngày, tháng, năm kiểm tra vào góc trên của văn bản mà mình đã kiểm
tra (để xác nhận việc kiểm tra, thời điểm kiểm tra) và lập báo cáo kèm theo
danh mục những văn bản đã được phân công kiểm tra.
c) Nếu không phát hiện văn bản được kiểm tra có
dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra nộp kết quả kết luận văn bản không trái
pháp luật và chuyển về bộ phận lưu trữ kết quả kiểm tra.
d) Nếu phát hiện có nội dung trái pháp luật hoặc
không hợp lý của văn bản được kiểm tra, người kiểm tra phải tiến hành theo
trình tự quy định tại Điều 10 của Quy định này.
Điều 10. Kiểm tra văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật
1. Khi phát hiện nội dung của văn bản được kiểm
tra có dấu hiệu trái pháp luật, người kiểm tra văn bản phải báo cáo kết quả kiểm
tra và đề xuất xử lý thông qua "Phiếu kiểm tra văn bản" theo mẫu (mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số
20/2010/TT-BTP .
Phiếu kiểm tra văn bản bao gồm các nội dung: tên
người kiểm tra văn bản; tên văn bản được kiểm tra và văn bản làm cơ sở pháp lý
để kiểm tra; nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra hoặc nội dung
không hợp lý của văn bản; ý kiến nhận xét của người kiểm tra về nội dung trái
pháp luật hoặc về nội dung không hợp lý của văn bản kiểm tra; đề xuất hướng xử
lý nội dung trái pháp luật hoặc không hợp lý (đình chỉ, bãi bỏ, hủy bỏ, đính
chính văn bản); các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành, thực hiện văn
bản trái pháp luật gây ra và đề xuất việc xem xét, xử lý trách nhiệm của cơ
quan, người tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, trình, thông qua, ký, ban
hành văn bản trái pháp luật.
2. Lập hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật
trình Lãnh đạo cơ quan. Hồ sơ bao gồm: Văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở
pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra, phiếu kiểm
tra văn bản và các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
3. Lãnh đạo cơ quan kiểm tra văn bản thông báo
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để thông báo nội dung
có dấu hiệu trái pháp luật của văn bản được kiểm tra để cơ quan, người đã ban
hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý, thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm
tra văn bản theo quy định của pháp luật.
a) Văn bản thông báo cần phải có các nội dung cơ
bản sau đây: Tên văn bản được kiểm tra; tên và nội dung văn bản làm cơ sở pháp
lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; ý kiến về nội
dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra; yêu cầu cơ quan, người đã ban
hành văn bản đó tự kiểm tra, xử lý và thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý theo
quy định của pháp luật.
b) Trường hợp khi kiểm tra phát hiện nội dung của
văn bản được kiểm tra, mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp với văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên đã ban hành hoặc không phù hợp với tình hình kinh tế
- xã hội thì trong văn bản thông báo cũng kiến nghị cơ quan, người đã ban hành
văn bản đó nghiên cứu, rà soát xử lý các nội dung không còn phù hợp đó theo quy
định của pháp luật.
Mục 3. XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI
PHÁP LUẬT
Điều 11. Thời hạn xử lý văn
bản
1. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, được quy định
trong văn bản thông báo, cơ quan, người đã ban hành văn bản nhận thông báo về
việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật phải tổ chức tự kiểm tra, xử lý văn bản
đó và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1
Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
không tự kiểm tra, xử lý hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết
quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày, cơ quan kiểm tra văn bản phải báo cáo UBND cùng cấp xem xét, xử lý
theo Điều 13 của Quy định này.
Hồ sơ báo cáo gồm có: Báo cáo của cơ quan kiểm
tra văn bản; văn bản được kiểm tra; cơ sở pháp lý để kiểm tra; phiếu kiểm tra
văn bản; ý kiến của các cơ quan (nếu có); các công văn thông báo của cơ quan kiểm
tra văn bản; các văn bản giải trình, thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý của
cơ quan có văn bản được kiểm tra và các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở "Sổ
theo dõi xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật" để theo dõi, đôn đốc việc
xử lý văn bản của các cơ quan theo mẫu (mẫu
số 02) được ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTP .
Điều 12. Các hình thức xử
lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
1. Xử lý văn bản do chính cơ quan, người ban
hành văn bản tự xử lý
Văn bản QPPL do HĐND, UBND ban hành chỉ được sửa
đổi, bổ sung, đính chính, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của chính HĐND,
UBND đã ban hành văn bản đó.
2. Các hình thức xử lý văn bản do cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý
a) Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
nội dung văn bản;
b) Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung
văn bản.
3. Văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính, thay thế,
hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên
văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, đính chính, thay thế,
hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Điều 13. Thẩm quyền xử lý
văn bản trái pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và
hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp huyện;
đình chỉ thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp huyện và đề nghị HĐND
cấp tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện đình chỉ việc thi
hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND cấp
xã; đình chỉ thi hành nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp xã và đề nghị HĐND
cấp huyện hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
3. Việc HĐND xử lý nghị quyết do mình ban hành
có dấu hiệu trái pháp luật phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của HĐND.
4. Văn bản do Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện ban hành có dấu hiệu trái pháp luật, đã được
thông báo về việc văn bản có dấu hiệu trái pháp luật mà không tổ chức tự kiểm
tra, xử lý văn bản đó thì cơ quan kiểm tra văn bản đề xuất UBND cùng cấp tiến
hành xử lý văn bản theo quy định.
5. Căn cứ vào nội dung trái pháp luật của văn bản,
tính chất và mức độ thiệt hại trên thực tế do văn bản trái pháp luật gây ra, cơ
quan kiểm tra văn bản kiến nghị: cơ quan đã ban hành văn bản trái pháp luật phải
kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban hành trái pháp luật
gây ra, cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái pháp luật phải tổ chức kiểm
điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền
xem xét, quyết định, đồng thời xem xét trách nhiệm kỷ luật cán bộ, công chức đối
với người tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội
dung trái pháp luật.
Điều 14. Công bố việc xử lý
văn bản trái pháp luật
1. Kết quả xử lý văn bản trái pháp luật phải được
công bố công khai, đưa tin trên báo Long An, trang thông tin điện tử tỉnh và
đăng công báo tỉnh (đối với văn bản của HĐND, UBND tỉnh); niêm yết tại trụ sở
cơ quan ban hành hoặc các địa điểm khác do Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định (đối với văn bản do cấp huyện và cấp xã ban hành), chậm
nhất là sau 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định xử lý của cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật.
2. Đối với văn bản có chứa QPPL và văn bản do cơ
quan không có thẩm quyền ban hành thì kết quả xử lý phải gửi cho tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản đã được gửi và đăng trên trang thông
tin điện tử của cơ quan ban hành (nếu có).
Điều 15. Lưu trữ hồ sơ về
kiểm tra văn bản trái pháp luật.
1. Kết thúc quá trình kiểm tra, xử lý văn bản có
nội dung trái pháp luật, người kiểm tra phải lập hồ sơ về văn bản có nội dung
trái pháp luật. Hồ sơ này bao gồm: văn bản được kiểm tra, văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra, phiếu kiểm tra văn bản, thông báo, biên bản các cuộc họp
giữa các bên, kết quả xử lý cuối cùng đối với văn bản và các tài liệu có liên
quan khác.
2. Hồ sơ về kiểm tra văn bản đã được xử lý cuối
cùng được chuyển đến bộ phận cơ sở dữ liệu nhằm xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục
vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
3. Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các nội dung:
a) Các văn bản QPPL đã được rà soát để xác lập
cơ sở pháp lý xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra.
b) Kết quả kiểm tra và xử lý văn bản (bao gồm
văn bản QPPL và văn bản quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 2 của Quy định này).
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra; các
thông tin, tài liệu, dữ liệu khác phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
d) Hệ cơ sở dữ liệu bao gồm các tài liệu bằng
văn bản, được phân loại, sắp xếp một cách khoa học và từng bước tin học hóa
theo khả năng và điều kiện kinh phí cho phép để tiện quản lý, tra cứu, sử dụng.
đ) Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tập hợp rà soát, xử lý văn bản để xây dựng hệ
cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định
pháp luật.
Mục 4. KIỂM TRA VĂN BẢN THEO
CHUYÊN ĐỀ, ĐỊA BÀN; KIỂM TRA KHI CÓ YÊU CẦU, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI
Điều 16. Kiểm tra và xử lý
văn bản theo chuyên đề
1. Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
hoặc theo ngành, lĩnh vực tại địa phương; nhằm đảm bảo thực hiện công tác quản
lý nhà nước ở địa phương bằng pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
nhà nước cấp trên và theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi tiến hành kiểm tra, đoàn kiểm tra
phải có kế hoạch và thông báo nội dung, thời gian, địa điểm làm việc cho cơ
quan được kiểm tra văn bản. Sau khi kết thúc kiểm tra, đoàn kiểm tra có văn bản
thông báo kết luận, kiến nghị về hoạt động kiểm tra và xử lý văn bản cho cơ
quan được kiểm tra văn bản.
3. Đoàn kiểm tra thực hiện việc kiểm tra văn bản
tại cơ quan ban hành văn bản, đồng thời tập hợp các văn bản về cơ quan kiểm tra
văn bản để phân công thực hiện kiểm tra văn bản.
4. Việc kiểm tra và xử lý văn bản của đoàn kiểm
tra được tiến hành theo Quy định này.
Điều 17. Kiểm tra và xử lý
văn bản khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại
1. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra
và xử lý các văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ
chức, các cơ quan thông tin đại chúng và của cá nhân, công dân Việt Nam, người
nước ngoài hoặc do cơ quan, người kiểm tra văn bản tự kiểm tra phát hiện trong
quá trình kiểm tra văn bản.
2. Khi có văn bản thông báo của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc các cơ quan khác ở Trung ương kiểm tra,
phát hiện văn bản do các cơ quan ở địa phương ban hành có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc không còn phù hợp; Sở Tư pháp tiếp nhận tổ chức tự kiểm tra và trình UBND
tỉnh xử lý để thông báo kết quả tự kiểm tra, xử lý cho các cơ quan Trung ương
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND
tỉnh thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc văn bản có thể
thức và nội dung như văn bản QPPL do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
4. Chánh Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện giúp Chủ
tịch UBND cùng cấp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với văn bản có chứa QPPL hoặc
văn bản có thể thức và nội dung như văn bản QPPL do Trưởng phòng Tư pháp ban
hành.
5. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản
có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp tại khoản 1, 2 Điều này.
6. Việc kiểm tra và xử lý văn bản khi có yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại được tiến hành theo Quy định này.
Chương III
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁC
CƠ QUAN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 18. Nghĩa vụ và quyền của
cơ quan, người ban hành văn bản
1. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
có văn bản được kiểm tra có nghĩa vụ:
a) Gửi văn bản đã ban hành đến cơ quan, người có
thẩm quyền kiểm tra theo quy định; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết; tạo
điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra văn bản. Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người
có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
b) Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và
xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định; thông báo về việc xử lý
văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản.
c) Thực hiện nghiêm túc các quyết định, yêu cầu
trong việc kiểm tra và xử lý văn bản; thực hiện việc đăng công báo, niêm yết,
đưa tin các văn bản đã được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
có văn bản được kiểm tra có quyền:
a) Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm
tra, nội dung được yêu cầu.
b) Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật
nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật.
c) Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản
được kiểm tra. Giải trình và đề nghị xem xét lại thông báo văn bản có dấu hiệu
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo (trừ những văn bản quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều
2 của Quy định này).
d) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
nhận được đề nghị, nếu cơ quan kiểm tra văn bản không trả lời hoặc cơ quan có
văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời thì có quyền báo cáo cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật về kiểm
tra và xử lý văn bản.
đ) Khi thực hiện các điểm c, d khoản này, cơ
quan ban hành văn bản phải chứng minh được văn bản do mình ban hành hoặc đề xuất
xử lý là đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp
luật về tính trung thực, đúng đắn về nội dung báo cáo, đề nghị.
Điều 19. Xem xét, xử lý
trách nhiệm đối với người, cơ quan ban hành văn bản trái pháp luật
1. Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ
quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật phải căn cứ vào nội dung, tính
chất, mức độ trái pháp luật của văn bản và hậu quả của nội dung trái pháp luật
gây ra đối với xã hội và trên cơ sở tính chất, mức độ lỗi của cơ quan, người đã
ban hành, tham mưu ban hành văn bản đó.
2. Việc xem xét trách nhiệm tập thể, trách nhiệm
cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cơ quan ban hành văn bản có nội dung trái
pháp luật phải tổ chức việc kiểm điểm, xác định trách nhiệm của tập thể và báo
cáo cơ quan cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật, đồng thời, xem xét trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc ban
hành văn bản có nội dung trái pháp luật.
b) Cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu soạn
thảo, thẩm định, thẩm tra, thông qua văn bản có nội dung trái pháp luật, tùy
theo tính chất, mức độ lỗi và nội dung trái pháp luật của văn bản, phải chịu
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức.
c) Trường hợp cán bộ, công chức có hành vi vi phạm
trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản gây hậu quả nghiêm trọng thì có thể
bị đề nghị xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người ban hành văn bản khi nhận được
thông báo, kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản mà không thực
hiện việc tự kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật hoặc không thực hiện thông
báo kết quả xử lý văn bản thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp giúp UBND cùng cấp thực
hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, xử lý văn bản như sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra văn bản; đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, xử lý văn bản ở địa phương.
2. Phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan kiểm
tra văn bản thực hiện việc kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
3. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm
tra văn bản; tổ chức và quản lý đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa
phương.
4. Tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản
lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản.
5. Sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, xử lý
văn bản của địa phương. Khen thưởng, kỷ luật và đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng, kỷ luật các cán bộ, công chức và cộng tác viên kiểm tra văn bản ở địa
phương mình; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân đã phát hiện và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra, xử
lý văn bản theo thẩm quyền.
Điều 21. Báo cáo công tác
kiểm tra và xử lý văn bản
1. Các Sở, ngành tỉnh và HĐND, UBND cấp huyện, cấp
xã thực hiện công tác báo cáo thường xuyên 6 tháng và 01 năm về tổ chức và hoạt
động công tác tự kiểm tra, kiểm tra, xử lý văn bản cùng với thời điểm báo cáo
công tác 6 tháng và 01 năm của đơn vị, địa phương hoặc báo cáo theo chuyên đề,
đột xuất cho UBND tỉnh (đồng gửi Sở Tư pháp), UBND cấp huyện (đồng gửi Phòng Tư
pháp).
2. Nội dung báo cáo nêu rõ kết quả và những kiến
nghị có liên quan đến việc thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý
văn bản; kèm theo số liệu văn bản đã kiểm tra, xử lý và đề xuất xử lý.
3. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ
Tư pháp định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu về công tác kiểm tra và xử lý
văn bản trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Kiện toàn tổ chức
và hoạt động kiểm tra văn bản
1. Các Sở ngành tỉnh bảo đảm về tổ chức, biên chế,
cán bộ pháp chế chuyên trách theo quy định pháp luật; phân công và giao nhiệm vụ
cho tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế giúp Thủ trưởng thực hiện tự kiểm tra
và xử lý văn bản theo quy định này.
2. UBND cấp huyện bảo đảm về tổ chức, biên chế,
cán bộ kiểm tra văn bản chuyên trách và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp huyện
để thực hiện việc kiểm tra và xử lý văn bản theo thẩm quyền.
3. Sở Tư pháp bảo đảm về tổ chức, biên chế, cán
bộ kiểm tra văn bản thuộc Sở Tư pháp và cộng tác viên kiểm tra văn bản cấp tỉnh.
4. Sở Nội vụ bảo đảm công tác quản lý, bố trí về
tổ chức, biên chế, cán bộ pháp chế, cán bộ kiểm tra văn bản theo tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 23. Kinh phí thực hiện
kiểm tra và xử lý văn bản
1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động tự kiểm tra
văn bản được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, địa
phương.
2. Kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản
được thực hiện theo quy định hiện hành của liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cơ quan có chức
năng liên quan hướng dẫn, bảo đảm kinh phí phục vụ kịp thời cho các hoạt động
kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định pháp luật hiện hành nhằm thực hiện tốt
công tác này trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Khen thưởng, xử lý
vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức và cộng
tác viên kiểm tra văn bản hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì được khen
thưởng theo quy định hiện hành. Nếu có những hành vi vi phạm pháp luật về kiểm
tra và xử lý văn bản thì căn cứ vào tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý theo
quy định pháp luật.
Điều 25. Khiếu nại, tố cáo
và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo cơ quan, cán bộ kiểm tra văn bản và cơ quan, cán bộ có văn bản được kiểm
tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo; khi có căn cứ cho rằng có hành vi trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy định của
pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 26. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện quy định này và định kỳ 6 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình báo cáo kết
quả cho UBND tỉnh./.