THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
UBND QUẬN THỦ ĐỨC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Đức, ngày 08 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN THỦ
ĐỨC
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều
chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số
1328/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về
việc thành lập Phòng Tư pháp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Tư
pháp tại Tờ trình số 152/TTr-TP ngày 27 tháng 5 năm 2010 và của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 262/TTr-NV ngày 06 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Tư pháp quận Thủ Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 485/QĐ-UB-TP ngày 20 tháng 9 năm 1997 của
Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Tư pháp quận Thủ Đức.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các phường thuộc quận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực UBND quận;
- UBMTTQ và các Đoàn thể quận;
- VP UBND quận;
- Phòng Tư pháp;
- Lưu: VT; NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Văn Thống
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân quận Thủ Đức)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức.
Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí
Minh.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công tác
xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch;
trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Phòng Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận các văn
bản hướng dẫn về công tác tư pháp và tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn
theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các
dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của
Sở Tư pháp thành phố.
6. Về thi hành văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
theo dõi thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn quận với
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp thành phố.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức Tư pháp - Hộ
tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo
quy định của pháp luật.
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối với Ủy ban
nhân dân phường, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng Phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng,
quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác
theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của tổ
dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
phường trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản
sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao từ bản
chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài; văn bản
có tính chất song ngữ; chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn
bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt
sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ,
văn bản bằng tiếng nước ngoài và văn bản có tính chất song ngữ;
c) Thực hiện chứng thực một số việc
khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc tổ
chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn quận; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết
việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại
dân tộc, xác định lại giới tính bổ sung hộ tịch, điều chỉnh
hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi cấp bản sao giấy tờ hộ tịch
từ sổ hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu về hộ
tịch; lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết
định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp
trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều kiện
đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp pháp
lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở
cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của cơ quan tư pháp
cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý
theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận trong công tác thi hành án dân sự
trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp trên
địa bàn quận giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa
bàn quận theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Quản lý biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc Phòng theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
19. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp thành phố.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng phòng,
không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức khác.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp thành phố về thực hiện các mặt công tác
chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng
phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một
Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của pháp
luật.
d) Việc điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức Phòng Tư pháp phải
có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc và được bố
trí nhiệm vụ tương xứng với năng lực, trình độ của từng người.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Tư pháp quận, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức; Phòng Tư pháp
phân công cán bộ, công chức phụ trách công việc trên các mặt công tác của
Phòng.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận, Ủy ban nhân dân quận phân bổ
biên chế cho Phòng Tư pháp cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Số lượng biên chế
cụ thể của Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng
chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng
năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng
phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh
mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực
tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ,
công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội
họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao
ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến
kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng,
các Phó Trưởng phòng triển khai và phân công công việc cho công chức trực tiếp
phụ trách.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ,
công chức một lần và Trưởng phòng có thể triệu tập cán bộ, công chức họp đột xuất
khi cần.
4. Lịch làm việc với các tổ chức và
cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị;
nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết
có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo
công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở
Tư pháp.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải
thường xuyên báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối
hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự
điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính
trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Tư pháp chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư
pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các phường
thuộc quận:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, Trưởng Phòng Tư
pháp ban hành quy chế làm việc của Phòng; bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn nhằm phát huy hiệu lực và hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn quận.
Điều 9. Trưởng Phòng Tư pháp và Thủ trưởng các Cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này. Khi xét thấy cần thiết, Trưởng phòng Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân quận
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quy chế này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và
quy định pháp luật hiện hành.