ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2016/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 02 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của liên Bộ: Giao thông vận tải,
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về Sở Giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2059/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12
năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giao thông vận tải; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể;
- Công báo tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, KHTH-Ph.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành theo Quyết định số: 08/2016/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 03 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh Đắk
Nông (sau đây gọi là Sở Giao thông vận tải) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, vận tải, an toàn giao thông; quản
lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu
vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành về Giao thông vận tải trên địa bàn
tỉnh;
b) Dự thảo các Quyết định, Chỉ thị,
Quy hoạch, Kế hoạch 5 năm, hàng năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải; tham gia các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ
tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
thuộc tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
đ) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định
của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của nhà nước
được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa mà địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm quản lý hoặc được ủy
thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến thủy nội địa theo thẩm
quyền, phân cấp cho Ủy ban nhân dân các
huyện cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, giấy phép hoạt động bến khách
sang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng bến thủy
nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung
ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và bến thủy nội
địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích an ninh, quốc phòng) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa
chữa, hoán cải phương tiện giao thông,
thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông;
người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp
giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép tập lái của các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe với các cơ sở đào tạo lái
xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông
vận tải.
6. Về vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận
tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch được duyệt; quản lý các tuyến vận tải khách, tổ chức quản lý dịch vụ vận
tải khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
7. Về An toàn
giao thông.
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường
thủy nội địa xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An
toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên
mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội
và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản
lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác Quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và
bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, đảm bảo trật
tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn
chung của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; Thực
hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
Sở và không quá 03 Phó Giám đốc Sở.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Pháp chế - An toàn.
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái;
g) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông;
h) Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: căn cứ
đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về
giao thông vận tải ở địa phương, Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh
quyết định thành lập hoặc không thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Giao thông vận tải. Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Giao thông vận tải thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức và số lượng người
làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số
lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao
thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật.
c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh
chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải căn
cứ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được giao; theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, Sở Giao thông vận tải tiếp thu ý
kiến góp ý của các đơn vị, tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.