ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 16 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tỉnh Bạc Liêu tại Tờ trình số 112/TTr-SNV ngày 10 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Ngoại vụ tỉnh Bạc
Liêu.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1001/QĐ-UBND ngày 27/6/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Ngoại vụ tỉnh
Bạc Liêu./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Ngoại vụ (gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác
đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở theo quy định của pháp luật.
2.
Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy, thông qua Ban Cán sự đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ những trường hợp Tỉnh ủy chỉ đạo trực tiếp, Sở Ngoại
vụ thông qua Văn phòng Tỉnh ủy) về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng
quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản
lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3.
Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại
giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại địa phương.
b)
Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề
án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
c)
Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó
các đơn vị thuộc Sở.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa phương.
b)
Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị
của Sở theo quy định của pháp luật.
3.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4.
Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại:
a)
Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của
địa phương; xây dựng các văn bản chỉ đạo, nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế
hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và
đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b)
Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến
công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
c)
Theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy,
việc triển khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ
trương và chương trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d)
Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa
phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa phương.
5.
Về công tác hợp tác quốc tế:
a)
Tham mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường
lối chính sách đối ngoại của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b)
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa
phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối
tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
c)
Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài và đại
diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6.
Về công tác kinh tế đối ngoại:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển
khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
b)
Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh
của địa phương; hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư,
du lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa
phương ở nước ngoài.
7.
Về công tác văn hóa đối ngoại:
a)
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn
hóa trong từng thời kỳ.
b)
Làm đầu mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại
địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở
nước ngoài.
8.
Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a)
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở
nước ngoài tại địa phương.
b)
Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống
và học tập tại địa phương.
c)
Định kỳ tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan
đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định.
9.
Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a)
Quản lý hoạt động xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng
hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề
nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa
phương theo quy định.
b)
Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt
Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân
địa phương có liên quan đến yếu tố nước ngoài và trong công tác
lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương.
c)
Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
10.
Về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia:
a)
Là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có
liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về những
vấn đề, hoạt động có liên quan đến yếu tố nước ngoài xảy ra trong khu vực biên
giới trên biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật và chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan.
b)
Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình
thực hiện các điều ước quốc tế về các vấn đề nảy sinh trên biển tại địa phương.
c)
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới, lãnh thổ quốc gia.
11.
Về công tác lễ tân đối ngoại:
a)
Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b)
Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại
ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân
đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
c)
Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở
nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước
ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa
phương.
12.
Về công tác thông tin đối ngoại:
a)
Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại
của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b)
Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương
và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối
ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài.
c)
Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây
dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo
tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng
viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13.
Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a)
Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo
tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm,
làm việc tại địa phương (đoàn vào).
b)
Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ
với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề
án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh
ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c)
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài
đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở,
ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng
hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14.
Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a)
Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b)
Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng
dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
15.
Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a)
Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa
phương.
b)
Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện
thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16.
Về công tác Phi chính phủ nước ngoài:
a)
Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động của các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về
việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động
khác của các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ
các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài về thủ tục, trong việc khảo sát, xây dựng
và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát
hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức Phi chính phủ nước
ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác Phi chính phủ nước
ngoài theo quy định.
b)
Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài của
địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong vận động viện trợ Phi chính phủ nước ngoài.
c)
Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức
Phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công
tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ Phi chính phủ nước
ngoài.
d)
Là cơ quan thường trực Ban Công tác Phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17.
Về công tác thanh tra ngoại giao:
a)
Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa
phương theo quy định.
b)
Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c)
Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành
hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện
qua công tác thanh tra.
18.
Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a)
Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và
chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương.
b)
Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển khai
các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức
địa phương.
19.
Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại
theo quy định.
20.
Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây
dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị
thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22.
Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Ngoại vụ
1.
Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2.
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu.
3.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4.
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và Quy
trình bổ nhiệm cán bộ theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Cơ cấu tổ chức:
a)
Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
-
Văn phòng.
-
Thanh tra.
-
Phòng Hợp tác quốc tế.
-
Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài.
b)
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật các chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo tiêu chuẩn
chức danh đã được pháp luật quy định và Quy trình bổ nhiệm cán bộ do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành, sau khi có ý kiến hiệp y bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội
vụ. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở phải hiệp y thống nhất bằng văn bản của
Chánh Thanh tra tỉnh.
c)
Căn cứ đặc điểm và yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
tổ chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
quy định của pháp luật.
2.
Biên chế:
Biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở
Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức
của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức và vị
trí việc làm theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu
quả.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 5. Đối với Bộ Ngoại giao
Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chấp hành việc chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Bộ Ngoại giao giao. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo
tình hình hoạt động của Sở theo quy định.
Điều 6. Đối với Tỉnh ủy và Ủy
ban nhân dân tỉnh
Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện
các nhiệm vụ do Tỉnh ủy (phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy) và Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết
kịp thời trong quá trình giải quyết công việc; đồng thời tuân thủ Quy chế quản
lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định hoặc đột xuất.
Điều 7. Đối với các cấp, các
ngành và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan (kể cả các cơ quan, đơn vị
thuộc ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh)
Sở Ngoại vụ phối hợp:
- Thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực
quản lý trên tinh thần hợp tác nhằm phục vụ cho sự phát triển chung của tỉnh và
thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và một số
công tác khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Tổ chức triển khai các chủ
trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đối ngoại tại địa phương;
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động đối ngoại của các cơ
quan, đơn vị theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, Giám đốc Sở Ngoại vụ ban hành Quy chế làm việc trong nội bộ đơn
vị, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và cơ chế phối hợp hoạt động với các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo
dõi./.