|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
08/2013/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Thái Bình
|
|
Người ký:
|
Phạm Văn Sinh
|
Ngày ban hành:
|
22/05/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
08/2013/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 22 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN “CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH VỮNG MẠNH” ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân
chủ ở xã, phường, thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 về việc ban
hành bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Thái Bình; Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND
ngày 20 tháng 9 năm 2010 giao số lượng, bố trí chức danh và một số chế độ chính
sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 143/TTr-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối với
xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các đơn vị có liên quan,
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
692/2001/QĐ-UB ngày 17 tháng 10 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định tiêu chuẩn “Chính quyền xã, phường, thị trấn trong sạch vững mạnh”.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Bộ
Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đoàn thể ở tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban của Tỉnh ủy;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC, TH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN “CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH VỮNG MẠNH” ĐỐI VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Xây dựng chính quyền
cơ sở trong sạch vững mạnh nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững an
ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tăng cường công tác quản lý xã
hội theo pháp luật; thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị khang
trang, sạch đẹp.
Điều 2. Công tác xét duyệt,
công nhận tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” được thực hiện đối với
các đơn vị là xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
Điều 3. Hằng năm, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố xét duyệt và công nhận tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch
vững mạnh” đối với các xã, phường, thị trấn. Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt và
công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh” cấp tỉnh cho đơn vị tiêu biểu xuất
sắc trong số các đơn vị có 3 năm liên tục trở lên được Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh”.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN VÀ THỜI GIAN XÉT DUYỆT
CÔNG NHẬN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT TIÊU CHUẨN “CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH VỮNG
MẠNH”
Điều 4. Tiêu chuẩn xét công
nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối với xã, phường, thị trấn.
Tiêu chuẩn 1: Kinh tế tăng
trưởng, đời sống nhân dân được nâng lên, đạt và vượt so với Nghị quyết đại hội
Đảng bộ địa phương đề ra (Điểm tối đa 28 điểm).
- Quy vùng sản xuất theo hướng
chuyên canh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất,
tăng cường diện tích cây màu, cây vụ đông, nâng cao giá trị cây trồng/1 đơn vị
sản xuất, phát triển mạnh kinh tế gia trại - trang trại, tốc độ phát triển kinh
tế năm sau cao hơn năm trước và cao hơn mức bình quân chung của huyện, thành
phố, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa
phương (10 điểm).
- Giữ vững và phát triển nghề và
làng nghề, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch
vụ năm sau cao hơn năm trước, số người lao động được đào tạo nghề và giải quyết
việc làm năm sau cao hơn năm trước. Thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, số
hộ nghèo hằng năm giảm, số hộ giàu hằng năm tăng so với năm trước (7 điểm).
- Hằng năm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch thu ngân sách được giao, thực hiện quản lý tài chính, thu,
chi ngân sách đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước (6 điểm).
- Hệ thống giao thông liên thôn,
liên xã thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp theo quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện và bảo đảm an toàn (5 điểm).
Tiêu chuẩn 2: Quản lý và
phát triển văn hóa - xã hội, xây dựng đời sống văn hóa, nâng cao đời sống tinh
thần cho nhân dân (Điểm tối đa 26 điểm).
- Xây dựng và thực hiện tốt các quy
ước, hương ước, thôn, làng văn hóa, phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục -
thể thao hoạt động tốt: Thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động
văn hóa thể thao ở cộng đồng; 100% thôn, tổ dân phố đăng ký thực hiện cuộc vận
động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng theo quy định,
không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; có từ 70% trở lên số
thôn, làng, tổ dân phố, khu phố đạt tiêu chuẩn danh hiệu “thôn văn hóa”, “làng
văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa”, “khu phố văn hóa”; có từ 75% trở lên số hộ gia
đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa” (7 điểm).
- Thực hiện tốt chính sách với
người có công, đối tượng xã hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện. Thực hiện
tốt chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, đảm bảo đoàn kết tôn giáo, phát
huy trách nhiệm của các tổ chức tôn giáo và những người theo đạo trong việc
thực hiện chương trình phát triển kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương (5
điểm).
- Có biện pháp phòng chống, đẩy lùi
tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình; tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên giảm so với năm trước
và thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thành phố (5 điểm).
- Thực hiện tốt các chương trình y
tế cộng đồng, không để dịch bệnh xảy ra, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng mở rộng, làm
tốt việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; có 90% trở
lên hộ gia đình dùng nước sạch, địa phương có phong trào giữ gìn vệ sinh môi
trường tốt (5 điểm).
- Hệ thống các trường: Mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia; Trạm y tế
đạt chuẩn Quốc gia; Đài truyền thanh hoạt động khá trở lên (4 điểm).
Tiêu chuẩn 3: Thực hiện tốt
công tác an ninh, quốc phòng (Điểm tối đa 23 điểm).
- Tăng cường chỉ đạo, thực hiện
nghiêm túc công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội: Pháp lệnh quản lý,
sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ về quản
lý, sử dụng pháo; Quyết định số 95/2009/QĐ-TTg ngày 17/7/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, đốt
và thả “đèn trời” ... (7 điểm).
- Phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc được xếp loại khá trở lên. Không có trọng án xảy ra; giải quyết
dứt điểm 90% trở lên số vụ việc về an ninh, trật tự xảy ra thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương (4 điểm).
- Quốc phòng, an ninh được giữ
vững; xây dựng huấn luyện lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên đạt
chất lượng khá trở lên. Có kế hoạch và phương án tác chiến, chủ động chuẩn bị
và tổ chức diễn tập theo yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao sát với đặc điểm của cơ
sở (5 điểm).
- Đảm bảo 100% chỉ tiêu gọi công
dân nhập ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội (7 điểm).
Tiêu chuẩn 4: Thường xuyên
củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền cơ sở; thực hiện tốt Pháp lệnh
dân chủ ở xã, phường, thị trấn; chủ động giải quyết đơn, thư, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân từ cơ sở; các đoàn thể chính trị - xã hội tổ chức và hoạt động
theo quy định của Trung ương, của tỉnh (Điểm tối đa 23 điểm).
- Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn đúng người, đúng việc, đúng với quy định của Chính phủ và quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh (2 điểm).
- Trình độ:
+ Về văn hóa 100% cán bộ, công chức
có trình độ văn hóa trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông (2
điểm).
+ Trên 90% cán bộ xã, phường, thị
trấn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 50% có trình độ
cao đẳng, đại học. Trình độ Lý luận chính trị: Trên 90% cán bộ xã, phường, thị
trấn có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên (2 điểm).
+ 100% công chức xã, phường, thị
trấn có trình độ trung cấp phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm nhiệm,
trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học. Có trên 70% công chức có trình
độ trung cấp lý luận chính trị trở lên (2 điểm).
- Hằng năm thực hiện từ 90% trở lên
kế hoạch chiêu sinh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn nghiệp
vụ, kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và tin học (2 điểm).
- Thường xuyên cải tiến lề lối,
phong cách làm việc, xây dựng chương trình công tác, phân công trách nhiệm cho
cá nhân, tập thể thực hiện điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền có hiệu
quả (2 điểm).
- Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng
lãnh đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc theo quy
định của pháp luật và mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế ở
cơ sở. Nội bộ đoàn kết, giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo.
Chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền, mất dân chủ, xa dân (2 điểm).
- Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của cấp
trên, thực hiện quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật. Tổ
chức học tập, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương (2
điểm).
- Thực hiện cải cách hành chính nhà
nước theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đơn giản các thủ tục hành chính;
xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật
trên các lĩnh vực quản lý tài chính, đất đai, xây dựng cơ bản, an ninh trật tự,
phát triển kinh tế... Đảm bảo giải quyết công việc của nhân dân thuận tiện, nhanh
chóng, không gây phiền hà, ngăn chặn và đẩy lùi các tiêu cực ở địa phương (3
điểm).
- Thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, Quy chế tiếp công dân, tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi
để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp
luật, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân ngay
tại cơ sở, không để vụ việc phức tạp kéo dài dẫn đến khiếu kiện đông người (4
điểm).
Điều 5.
Biểu điểm để xét duyệt công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh”.
1. Biểu điểm:
- Tổng hợp số
điểm của 4 tiêu chuẩn là 100 điểm.
- Biểu chấm điểm nội dung các tiêu
chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” (Có phụ lục kèm theo).
2. Xếp loại xã, phường, thị trấn:
- Xã, phường, thị trấn đạt số điểm
thi đua từ 80 điểm trở lên, không phạm vào Điều 6 của Quy định này, các đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội đều đạt danh hiệu vững mạnh trở lên thì đạt
“Chính quyền trong sạch vững mạnh”.
- Xã, phường, thị trấn có số điểm
thi đua từ 65 điểm đến dưới 80 điểm xếp loại khá.
- Xã, phường, thị trấn có số điểm
thi đua từ 50 điểm đến dưới 65 điểm xếp loại trung bình.
- Xã, phường, thị trấn có số điểm
thi đua dưới 50 điểm xếp loại yếu.
Điều 6. Không xét duyệt,
công nhận chính quyền trong sạch vững mạnh đối với xã, phường, thị trấn mặc dù
đạt số điểm cao nhưng vi phạm một trong các chỉ tiêu sau:
- Không đạt tiêu chuẩn “Đảng bộ
trong sạch vững mạnh”.
- Kinh tế giảm hoặc không tăng
trưởng.
- Có cán bộ, công chức vi phạm quản
lý đất đai, tài chính - kinh tế, chính sách xã hội, tham nhũng, tiêu cực.
- Để xảy ra khiếu kiện đông người
hoặc xảy ra trọng án.
- Không hoàn thành nghĩa vụ giao
quân.
- Để xảy ra vi phạm về pháo, chất
nổ, đèn trời mà chính quyền ở đó không xử lý được.
- Tỉ lệ sinh con thứ 3 tăng hơn năm
trước và cao hơn mức bình quân chung của huyện, thành phố.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xét duyệt công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh” cấp tỉnh.
1. Hồ sơ đề nghị tỉnh xét duyệt,
gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
- Biên bản Hội đồng Thi đua huyện,
thành phố.
- Báo cáo thành tích (Phụ lục
thống kê kèm theo).
2. Hồ sơ quy định trên lập thành 02
bộ gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ theo hướng dẫn tổng kết thi đua
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục đề
nghị xét duyệt công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh” cấp huyện.
1. Hồ sơ đề nghị huyện, thành phố
xét duyệt, gồm:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
- Biên bản Hội đồng thi đua xã,
phường, thị trấn.
- Báo cáo thành tích (Phụ lục thống
kê kèm theo).
2. Hồ sơ quy định trên lập thành 02
bộ gửi về Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ huyện, thành phố)
theo hướng dẫn tổng kết thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm đăng ký,
thẩm quyền xét duyệt công nhận “Chính quyền trong sạch vững mạnh”.
1. Tháng 01 hằng năm, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn đăng ký thi đua phấn đấu thực hiện xây dựng “Chính
quyền trong sạch vững mạnh” với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Tháng 12
hàng năm, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn họp Hội đồng thi đua - Khen
thưởng xét và thống nhất với Đảng ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, làm báo
cáo thành tích, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị công nhận “Chính quyền trong sạch vững
mạnh”, gửi về Phòng Nội vụ huyện, thành phố thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố xét duyệt quyết định công nhận đơn vị đạt tiêu chuẩn “Chính
quyền trong sạch vững mạnh” hằng năm. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ đạo tổng
hợp các xã, phường, thị trấn tiêu biểu đủ điều kiện đề nghị công nhận “Chính
quyền trong sạch vững mạnh” cấp tỉnh, lập tờ trình và gửi hồ sơ về Ban Thi đua
- Khen thưởng, Sở Nội vụ theo quy định.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, tỉnh thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận, khen thưởng các đơn
vị đạt tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” cấp tỉnh.
3. Công tác xét duyệt công nhận
“Chính quyền trong sạch vững mạnh” phải theo đúng tiêu chuẩn, trình tự quy
định. Nếu phát hiện có sai sót, vi phạm thuộc thẩm quyền ở cấp nào, cấp đó phải
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và thu hồi Quyết định.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể
ở tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các cơ sở thực hiện.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn
thể cùng cấp làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, phát động sâu rộng phong
trào thi đua xây dựng “Chính quyền trong sạch vững mạnh” hằng năm để phấn đấu
hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, phát sinh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh
bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./
PHỤ LỤC
BIỂU
CHẤM ĐIỂM NỘI DUNG CÁC TIÊU CHUẨN “CHÍNH QUYỀN TRONG SẠCH VỮNG MẠNH”
(Kèm theo Quy định Tiêu chuẩn "Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối
với xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 08/2013/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
STT
|
Nội
dung chấm điểm
|
Số
điểm đạt được
|
Ghi
chú
|
Đạt
100%, đạt điểm tối đa
|
Từ
90% đến dưới 100%, được 90% điểm tối đa
|
Từ
70% đến dưới 90%, được 80% điểm tối đa
|
Từ
60% đến dưới 70%, được 70% điểm tối đa
|
Từ
50% đến dưới 60%, được 60% điểm tối đa
|
Dưới
50%, được 50% điểm tối đa
|
1
|
Tiêu chuẩn 1
|
28
|
25,2
|
22,4
|
19,6
|
16,8
|
14
|
|
|
Quy vùng sản xuất chuyên canh, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất, tăng cường diện
tích cây màu, cây vụ đông, nâng cao giá trị cây trồng trên 1 đơn vị sản xuất,
phát triển kinh tế gia trại, trang trại, tốc độ phát triển kinh tế năm sau
cao hơn năm trước và cao hơn bình quân chung của huyện, thành phố, không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân địa phương.
|
10
|
9
|
8
|
7
|
6
|
5
|
|
|
Giữ vững và phát triển nghề và
làng nghề, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại
dịch vụ năm sau cao hơn năm trước, số người lao động được đào tạo nghề và
giải quyết việc làm năm sau cao hơn năm trước. Thực hiện tốt chương trình
giảm nghèo, số hộ nghèo hằng năm giảm, số hộ giàu hằng năm tăng so với năm
trước.
|
7
|
6,3
|
5,6
|
4,9
|
4,2
|
3,5
|
|
|
Hằng năm, hoàn thành và hoàn
thành vượt mức kế hoạch thu ngân sách được giao, thực hiện quản lý tài chính,
thu, chi ngân sách đúng mục đích, đúng quy định của Nhà nước.
|
6
|
5,4
|
4,8
|
4,2
|
3,6
|
3
|
|
|
Hệ thống giao thông liên thôn,
liên xã thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp theo quy hoạch xây dựng nông
thôn mới. Đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện và bảo đảm an toàn.
|
5
|
4,5
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
|
2
|
Tiêu chuẩn 2
|
26
|
23,4
|
20,8
|
18,2
|
15,6
|
13
|
|
|
Xây dựng và thực hiện tốt các quy
ước, hương ước, thôn, làng văn hóa, phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục -
thể thao hoạt động tốt: Thu hút 40% trở lên số người dân tham gia các hoạt
động văn hóa thể thao ở cộng đồng; 100% thôn, tổ dân phố đăng ký thực hiện
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện tốt
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và sinh hoạt cộng đồng
theo quy định, không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan; có từ
70% trở lên số thôn, làng, tổ dân phố, khu phố đạt tiêu chuẩn danh hiệu “thôn
văn hóa”, “làng văn hóa”, “tổ dân phố văn hóa”, “khu phố văn hóa”; có từ 75%
trở lên số hộ gia đình được công nhận danh hiệu “gia đình văn hóa”.
|
7
|
6,3
|
5,6
|
4,9
|
4,2
|
3,5
|
|
|
Thực hiện tốt chính sách với
người có công, đối tượng xã hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện. Thực hiện
tốt chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, đảm bảo đoàn kết tôn giáo, phát
huy trách nhiệm của các tổ chức tôn giáo và những người theo đạo trong việc
thực hiện chương trình phát triển kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương.
|
5
|
4,5
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
|
|
Có biện pháp phòng chống, đẩy lùi
tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình; tỷ lệ người sinh con thứ ba trở lên giảm so với năm trước
và thấp hơn mức bình quân chung của huyện, thành phố.
|
5
|
4,5
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
|
|
Thực hiện tốt các chương trình y
tế cộng đồng, không để dịch bệnh xảy ra, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng mở rộng,
làm tốt việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân; có 90%
trở lên hộ gia đình dùng nước sạch, địa phương có phong trào giữ gìn vệ sinh
môi trường tốt.
|
5
|
4,5
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
|
|
Hệ thống các trường: Mầm non,
tiểu học, trung học cơ sở được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia; Trạm y tế
đạt chuẩn Quốc gia; Đài truyền thanh hoạt động khá trở lên.
|
4
|
3,6
|
3,2
|
2,8
|
2,4
|
2
|
|
3
|
Tiêu chuẩn 3
|
23
|
20,7
|
18,4
|
16,1
|
13,8
|
11,5
|
|
|
Tăng cường chỉ đạo, thực hiện
nghiêm túc công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội: Pháp lệnh quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 30/6/2011 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 36/2009/NĐ-CP ngày 15/4/2009 của Chính phủ
về quản lý, sử dụng pháo; Quyết định số 95/2009/QĐ-TTg ngày 17/7/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc cấm sản xuất, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán, đốt và thả “đèn trời”...
|
7
|
6,3
|
5,6
|
4,9
|
4,2
|
3,5
|
|
|
Phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc được xếp loại khá trở lên. Không có trọng án xảy ra; giải quyết
đứt điểm 90% trở lên số vụ việc về an ninh, trật tự xảy ra thuộc thẩm quyền
giải quyết của địa phương.
|
4
|
3,6
|
3,2
|
2,8
|
2,4
|
2
|
|
|
Quốc phòng, an ninh được giữ
vững; xây dựng huấn luyện lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên đạt
chất lượng khá trở lên. Có kế hoạch và phương án tác chiến, chủ động chuẩn bị
và tổ chức diễn tập theo yêu cầu nhiệm vụ của cấp trên trong tình hình mới,
sát với đặc điểm của từng cơ sở
|
5
|
4,5
|
4
|
3,5
|
3
|
2,5
|
|
|
Đảm bảo 100% chỉ tiêu gọi công
dân nhập ngũ hàng năm, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội
|
7
|
6,3
|
5,6
|
4,9
|
4,2
|
3,5
|
|
4
|
Tiêu chuẩn 4
|
23
|
20,7
|
18,4
|
16,1
|
13,8
|
11,5
|
|
|
Bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn đúng người, đúng việc, đúng với quy định của Chính phủ
và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Có 100% cán bộ, công chức xã,
phường, thị trấn đạt trình độ văn hóa trung học phổ thông hoặc bổ túc trung
học phổ thông.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Trên 90% cán bộ xã, phường, thị
trấn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 50% có trình
độ cao đẳng, đại học, Trên 90% cán bộ xã, phường, thị trấn có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
100% công chức xã, phường, thị
trấn có trình độ trung cấp trở lên phù hợp với chuyên môn của chức danh đảm
nhiệm, trong đó trên 60% có trình độ cao đẳng, đại học. Có trên 70% công chức
xã, phường, thị trấn có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Hàng năm, thực hiện từ 90% trở
lên kế hoạch chiêu sinh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế và tin học.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Thường xuyên cải tiến lề lối,
phong cách làm việc, xây dựng chương trình công tác, phân công trách nhiệm
cho cá nhân, tập thể thực hiện điều hành hoạt động của bộ máy chính quyền có
hiệu quả.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng
lãnh đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy chế hối hợp giữa Thường trực HĐND, Ủy
ban nhân dân và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ theo quy định của pháp luật và
mối quan hệ giữa cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban
MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế ở cơ sở. Nội bộ đoàn kết,
giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo chống quan liêu, tham
nhũng, cửa quyền, mất dân chủ, xa dân.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Nắm vững chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản quy định của cấp
trên, thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế xã hội bằng pháp luật. Tổ
chức học tập, tuyên truyền phổ biến cho nhân dân các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương.
|
2
|
1,8
|
1,6
|
1,4
|
1,2
|
1
|
|
|
Thực hiện cải cách hành chính nhà
nước theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; đơn giản các thủ tục hành
chính; xây dựng và thực hiện tốt nội quy, quy chế làm việc của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước trên các lĩnh vực quản lý tài chính, đất đai, xây dựng cơ bản, an
ninh trật tự, phát triển kinh tế... Đảm bảo giải quyết công việc của nhân dân
thuận tiện nhanh chóng, không gầy phiền hà, ngăn chặn và đẩy lùi các tiêu cực
ở địa phương.
|
3
|
2,7
|
2,4
|
2,1
|
1,8
|
1,5
|
|
|
Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở
xã, phường, thị trấn, Quy chế tiếp công dân, tổ chức và tạo điều kiện thuận
lợi để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật, giải quyết kịp thời các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân
ngay tại cơ sở, không để vụ việc phức tạp kéo dài dẫn đến khiếu kiện đông
người.
|
4
|
3,6
|
3,2
|
2,8
|
2,4
|
2
|
|
|
Cộng:
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
|
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối với xã, phường, thị trấn do tỉnh Thái Bình ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 08/2013/QĐ-UBND ngày 22/05/2013 về Quy định tiêu chuẩn “Chính quyền trong sạch vững mạnh” đối với xã, phường, thị trấn do tỉnh Thái Bình ban hành
7.553
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|