ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 13 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công
tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tại Tờ trình số 18/TTr-BDT ngày 26/3/2015 và Báo cáo thẩm định số 74/BC-STP
ngày 24/3/2015 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm
thi hành Quyết hành này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Ủy ban Dân tộc (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- NC (H) 10/4;
- Lưu: VT, Mi27/4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH
CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 04 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy
ban Dân tộc.
3. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22
tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc - Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc gồm có: Trưởng Ban và không
quá 03 Phó Trưởng Ban.
2. Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Căn cứ vào
khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình quản lý nhà nước về công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Giám đốc
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc
theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, việc tách, sáp
nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ
theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc.
Điều
4. Biên chế
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc,
tính chất và đặc điểm của công tác dân tộc ở địa phương, Trưởng Ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho Ban Dân tộc để đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ được giao.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc, do Trưởng Ban Dân tộc
quyết định trong tổng số biên chế đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Số
lượng lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ gồm có: Trưởng phòng và không
quá 02 Phó Trưởng phòng.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động trong các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc, thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
4. Việc bố trí, sử dụng công chức, người lao động của
Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ
cấu ngạch công chức và quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Trưởng Ban Dân tộc là người đứng đầu Ban, làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ được quy định tại Điều
7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phó Trưởng Ban là người giúp việc cho Trưởng
Ban, phụ trách chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt hoặc khi
cần thiết một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Ban.
3. Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc là người trực tiếp
phụ trách điều hành hoạt động của phòng; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban,
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng được phân công phụ trách.
4. Phó Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc là người giúp
việc cho Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công phụ trách.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban Dân tộc,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về
công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc quy định.
2. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng
Ban Dân tộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Trưởng Ban quyết định theo phân
cấp quản lý công chức và theo quy định của pháp luật hiện hành, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Việc phân công, điều động, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao
động thuộc Ban Dân tộc thực hiện theo phân cấp
quản lý công chức và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Luân chuyển, điều động
Trưởng Ban Dân tộc quyết định việc luân chuyển, điều
động công chức thuộc Ban Dân tộc theo quy định pháp luật và theo phân cấp quản
lý hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ LÀM
VIỆC
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa
Ban Dân tộc với Ủy ban Dân tộc
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Ủy ban Dân tộc là mối quan hệ giữa cấp dưới đối
với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm do Ủy ban Dân tộc đề ra; báo cáo thường xuyên, định
kỳ, đột xuất về hoạt động công tác dân tộc ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Ủy
ban Dân tộc hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác
quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính chất phức tạp hoặc
mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều
9. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy
ban nhân dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng,
chịu sự chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động,
Ban Dân tộc giữ mối liên hệ thường xuyên với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về các hoạt động dân tộc
trên địa bàn tỉnh đến Ủy ban nhân dân tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Dân tộc đối với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm
vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp
tỉnh; nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch
để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc; đồng
thời, phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau là mối
quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực dân tộc và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các huyện, thành
phố Cà Mau.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
giữa Ban Dân tộc đối với Phòng Dân tộc và
bộ phận phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố Cà Mau
Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc đối với Phòng
Dân tộc và bộ phận phụ trách công tác dân tộc các huyện, thành phố Cà Mau là mối
quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực
hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch dài hạn, ngắn hạn của ngành dân tộc
thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này; góp phần
cùng Ban Dân tộc hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Công chức, người lao động thuộc Ban Dân tộc và tổ
chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt
Quy định này.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc vướng mắc, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau phản ánh về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành./.