ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 12
tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ
CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016
của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày
01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình
hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016
của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng
trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
189/TTr-SXD ngày 21/02/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về phân cấp xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 4 năm
2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
QUY ĐỊNH
VỀ
PHÂN CẤP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Các hoạt động xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên
địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Đối tượng áp dụng: Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã), các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có liên
quan đến các hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Phân cấp nghĩa trang
và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được phân cấp theo
quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng với quy
mô sử dụng đất như sau:
1. Nghĩa trang quốc gia: Cấp I với mọi quy mô;
2. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích đất trên
60 ha;
3. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện tích đất từ
30 ha đến 60 ha;
4. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích đất từ
10 ha đến dưới 30 ha;
5. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện tích đất nhỏ
hơn 10 ha;
6. Cơ sở hỏa táng: Cấp II với mọi quy mô.
Điều 3. Các nguyên tắc đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được
quy hoạch và phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi
trường.
2. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải
tuân theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo an toàn, an ninh
và vệ sinh môi trường.
3. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang,
trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải
đảm bảo vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục,
tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
5. Vệ sinh mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của
Bộ Y tế.
6. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định này
và các quy định hiện hành khác có liên quan.
7. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ
chi phí mai táng theo quy định hiện hành.
8. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng theo quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Chương II
QUY HOẠCH,
XÂY DỰNG, CẢI TẠO, ĐÓNG CỬA, DI CHUYỂN NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của
Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 23/2016/NĐ-CP).
2. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
nhằm cụ thể hóa nội dung định hướng quy hoạch nghĩa trang trong đồ án quy hoạch
xây dựng vùng tỉnh.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức lập, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch nghĩa trang vùng tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Quy hoạch
chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Nội dung
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định
tại Điều 8 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Các nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng khi tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch
chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới và phù hợp với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng xây dựng mới hoặc mở rộng đều phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng ngoại
trừ các nghĩa trang quy định tại Khoản 5 Điều này.
4. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
thực hiện theo trình tự hai (02) bước gồm: lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và lập, thẩm định, phê
duyệt đồ án quy hoạch xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng. Nội dung thực hiện
từng bước tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật về quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị.
5. Đối với các nghĩa trang có quy
mô nhỏ hơn 05 ha, đã có quy hoạch tổng thể hoặc quy hoạch vùng tỉnh hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh hoặc quy hoạch nông thôn mới
được phê duyệt thì lập dự án đầu tư xây dựng (trong đó bao gồm tổng mặt bằng
xây dựng), không phải lập quy hoạch chi tiết. Các nội dung của dự án đầu tư xây
dựng phải đảm bảo các yêu cầu về quy hoạch xây dựng nghĩa trang theo quy định
này và các quy định khác có liên quan.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức lập, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng
các nghĩa trang cấp I, cấp II, cơ sở hỏa táng và nghĩa trang liên huyện được đầu
tư xây dựng từ ngân sách nhà nước.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng các nghĩa
trang cấp III, cấp IV được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước sau khi có ý
kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng.
8. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng gửi về Sở Xây dựng thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ
1. Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc cải tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I, cấp II và
nghĩa trang liên huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện căn cứ quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt và điều kiện thực tế
của địa phương để lập kế hoạch, tiến độ thực hiện và quyết định việc cải tạo,
đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp III, cấp IV và các phần mộ riêng lẻ
trên địa bàn do huyện quản lý.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 7. Xác định
đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Nghĩa trang liên huyện được đầu
tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở
Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giao đơn vị có chức năng quản
lý nghĩa trang theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch
vụ công ích.
2. Các nghĩa trang từ cấp I đến cấp
IV được đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước thuộc ranh giới hành chính của huyện thì giao Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý nghĩa trang theo quy định của pháp
luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
3. Đối với các nghĩa trang được đầu
tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhà đầu tư trực tiếp
quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
Điều 8. Lựa chọn
đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
1. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành cơ sở hỏa táng được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
2. Đối với các cơ sở hỏa táng được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì Sở Xây dựng phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn đơn vị quản lý,
vận hành theo quy định của pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ
công ích.
3. Đối với các cơ sở hỏa táng được
đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước thì nhà đầu tư trực
tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý vận hành cơ sở hỏa táng do mình đầu tư
xây dựng.
Điều 9. Giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá
nhân
1. Giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ
hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân được thực hiện theo
quy định tại Điều 27 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt
giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần
mộ cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
Điều 10. Quy
chế quản lý nghĩa trang và nội quy quản lý cơ sở hỏa táng
1. Quy chế quản lý nghĩa trang:
a) Các đơn vị quản lý, khai thác
và sử dụng nghĩa trang có trách nhiệm lập quy chế quản lý nghĩa trang đối với
các nghĩa trang do mình quản lý. Nội dung quy chế quản lý nghĩa trang thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
b) Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang:
- Đối với các nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+ Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang
liên huyện;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
thẩm định và phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các nghĩa trang do
huyện quản lý.
- Đối với các nghĩa trang được đầu
tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước:
Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy chế
quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư
xây dựng. Quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được phê duyệt phải gửi cho Ủy
ban nhân dân huyện nơi có nghĩa trang được đầu tư xây dựng để quản lý, giám
sát, kiểm tra việc thực hiện.
2. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng:
a) Các đơn vị quản lý, khai thác
và sử dụng cơ sở hỏa táng có trách nhiệm lập nội quy quản lý đối với các cơ sở
hỏa táng do mình quản lý. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định
tại Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
b) Thẩm quyền phê duyệt nội quy quản
lý cơ sở hỏa táng:
Tổ chức, cá nhân phê duyệt nội quy
quản lý cơ sở hỏa táng do mình đầu tư xây dựng sau khi có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở hỏa táng được
đầu tư xây dựng. Nội quy quản lý cơ sở hỏa táng sau khi được phê duyệt phải gửi
cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cơ sở hỏa táng được đầu tư
xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
3. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng được xây dựng mới, quy chế quản lý nghĩa trang, nội quy quản lý cơ sở hỏa
táng phải được lập và phê duyệt trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Đối với
các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng hiện hữu nếu chưa có quy chế quản lý, nội quy
quản lý thì phải tiến hành lập và phê duyệt theo đúng quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các nội dung
được phân công, phân cấp tại Quy định này; chủ trì hướng dẫn và giải quyết các
vướng mắc trong quá trình thực hiện; tổng hợp tình hình xây dựng, quản lý, khai
thác, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo định kỳ 12 tháng;
b) Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình
đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn tỉnh theo báo
cáo của Ủy ban nhân dân các huyện;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo triển khai thực hiện quy định pháp luật về hoạt động xây dựng, quản lý,
sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các tổ chức và cá nhân thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền
trong quá trình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa
bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột
xuất việc tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng,
quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh;
e) Tổ chức lập,
xác định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử
dụng phần mộ cá nhân đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước; xác định phương án khai thác kinh doanh đối với các
nghĩa trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân
sách.
g) Căn cứ
theo phương án do chủ đầu tư lập và phê duyệt giá chuyển nhượng quyền sử dụng
phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi phê duyệt theo quy định tại Khoản 2
Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Sở Tài chính:
a) Trên cơ sở giá dịch vụ nghĩa
trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước do Sở Xây dựng lập; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng hướng
dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính;
b) Phối hợp
với Sở Xây dựng để xác định phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa
trang do các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách làm
cơ sở cho các tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa
táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân cho phù hợp với các
chính sách, chế độ có liên quan;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chính sách hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ hỏa táng theo quy định tại Điều 21
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP khi có hướng dẫn cụ thể của Trung ương.
3. Sở kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kế hoạch vốn từ nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp,
cải tạo, di chuyển, mở rộng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch, kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định về chế độ hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, các quy định về xã hội
hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng cho phù hợp với tình hình, đặc
điểm của địa phương và quy định của pháp luật;
c) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về đất đai và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh
và thực hiện việc giao đất, cho thuê đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định;
5. Sở Y tế:
Hướng dẫn, giám sát việc bảo đảm
yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của các
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Sở
Thông tin Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Yên Bái:
Phối hợp với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng hình thức hỏa
táng, tổ chức tang lễ tiết kiệm, văn minh, hiện đại, đảm bảo vệ sinh môi trường.
7. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan tham
mưu UBND tỉnh quy định cụ thể về đối tượng được hưởng chính sách xã hội trên địa
bàn theo quy định tại Điểm c Khoản 4 và Khoản 6 Điều 14 Nghị định số
23/2016/NĐ-CP .
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công nghệ hỏa
táng của các cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
9. Các sở, ngành chức năng của tỉnh:
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng đối với các lĩnh vực liên quan đến hoạt
động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo
các nội dung được phân công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 12.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo và phân công trách nhiệm
quản lý nhà nước cho các phòng, ban, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn theo các nội dung được phân công, phân cấp
trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Tổ chức kiểm tra định kỳ và kiểm
tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa
trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng, quản
lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn;
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết việc đăng ký
trước khi sử dụng phần mộ cá nhân trong nghĩa trang đối với các nghĩa trang do
mình quản lý được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
tại Khoản 5 Điều 14 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP .
4. Xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng
năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa
trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn huyện theo quy hoạch được cấp thẩm quyền
phê duyệt gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã.
1. Thực hiện công tác quản lý nhà
nước về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Tổ chức tìm hiểu, xác định lại
thông tin về thân nhân đối với các phần mộ lẻ không rõ nhân thân trước khi di
chuyển.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
cho nhân dân trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động
các tổ chức, cá nhân táng người chết vào các nghĩa trang đã được xây dựng và quản
lý theo quy hoạch.
5. Kiểm tra và báo cáo kịp thời với
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện việc các tổ chức, cá nhân táng
người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch để
có biện pháp xử lý.
6. Báo cáo về Ủy ban nhân huyện
theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
Điều 14.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng
1. Thực hiện việc quản lý nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng, tổ chức việc lập lưu trữ hồ sơ nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo đúng nội dung quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 19, Điều 23 của Nghị
định số 23/2016/NĐ-CP .
2. Cung cấp các dịch vụ nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng cho người sử dụng, đảm bảo chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây dựng tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh vướng
mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan có ý kiến phản
ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.