ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2016/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 01 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
37/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30/9/2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP. Chính phủ;
- Bộ LĐTBXH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, HC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 01/4/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Lao động; việc làm; dạy
nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo
trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về lao động,
người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
b) Dự thảo văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
c) Dự thảo văn bản quy định
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó trưởng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các đơn vị của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các
vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm
thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị
trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
b) Hướng dẫn và thực hiện các
quy định của pháp luật về:
- Chỉ tiêu và các giải pháp tạo
việc làm tăng thêm.
- Chính sách tạo việc làm
trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân.
- Chính sách việc làm đối với
đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và
các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số
đối tượng khác theo quy định của pháp luật;
- Bảo hiểm thất nghiệp.
c) Quản lý các tổ chức dịch vụ
việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận
lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc
làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật lao động.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở.
b) Hướng dẫn, tiếp nhận đăng ký
hợp đồng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân và của
doanh nghiệp đưa người lao động đi thực tập nâng cao tay nghề ở nước ngoài có
thời hạn dưới 90 ngày và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đăng ký hợp đồng.
c) Thống kê số lượng các
doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
d) Thông báo cho người lao động
đi làm việc ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng lao động ở trong nước;
hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc làm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và
cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi
được phê duyệt.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên
và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán
bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của
pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi
được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm
quyền.
c) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề;
tổ chức hội giảng giảng viên, giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến công tác học sinh, sinh viên học nghề.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền
lương:
a) Hướng dẫn việc thực hiện hợp
đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động
tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động
và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể,
doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp.
b) Hướng dẫn việc thực hiện
chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn chế độ, chính
sách ưu đãi đối với lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động
cao tuổi, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia đình và một
số lao động khác.
d) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương.
đ) Thống kê số lượng các doanh
nghiệp cho thuê lại lao động, thực hiện việc cho thuê lại lao động, bên thuê lại
lao động và số lượng người lao động thuê lại.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm
xã hội thuộc thẩm quyền.
b) Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức
thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp
xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
c) Thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và
theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ.
b) Hướng dẫn thực hiện các
quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao
động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương.
c) Hướng dẫn và triển khai công
tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động;
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc
thù về an toàn lao động tại địa phương.
d) Hướng dẫn về công tác kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử
dụng các loại máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều
tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người
lao động trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người
sử dụng lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng,
các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo
phân cấp trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công
tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ;
thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.
d) Tham gia Hội đồng giám định
y khoa tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do
thương tật đối với người có công với cách mạng.
đ) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng
và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với
cách mạng và thân nhân của họ.
e) Hướng dẫn và tổ chức các
phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động
quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội
khác có liên quan.
b) Tổng hợp, thống kê số lượng
người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối
tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng
bảo trợ xã hội khác.
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới
cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm
sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác
có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc
trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Tổ chức, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các
chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn
phù hợp với trẻ em.
c) Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo
trợ trẻ em tỉnh.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn
xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường
trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai
nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân
cấp, ủy quyền.
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự
nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy
quyền.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các
biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương.
b) Là cơ quan thường trực của
Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập hoạt động trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội của địa phương.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu chương trình cải cách
hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở.
23. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc
Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở theo hướng
dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Nội vụ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
lãnh đạo
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội là người đứng đầu Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5. Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội gồm 10 đơn vị:
a) Văn phòng (bao gồm công
tác pháp chế);
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính;
d) Phòng Người có công;
đ) Phòng Việc làm - An toàn
lao động;
e) Phòng Lao động - Tiền lương
- Bảo hiểm xã hội;
f) Phòng Dạy nghề;
g) Chi cục Phòng, chống tệ nạn
xã hội;
h) Phòng Bảo trợ xã hội;
i) Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ
em và Bình đẳng giới.
Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; về cơ cấu tổ chức của Chi
cục không quá 03 phòng, thẩm quyền quản lý biên chế của Chi cục theo quy định của
pháp luật và quản lý của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Mỗi phòng, đơn vị thuộc Sở có 01 cấp
trưởng và không quá 02 cấp phó. Các chức vụ này do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn
nhiệm, trừ chức vụ Chánh Thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi
thỏa thuận với Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:
a) Trung tâm Bảo trợ xã hội.
b) Trung tâm Dịch vụ việc làm.
c) Trung tâm Giáo dục - Lao động
xã hội.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nêu tại Khoản 2 Điều 4, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm quản
lý về tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; có trách nhiệm thực
hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Chỉ
tiêu biên chế
1. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ
sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hàng năm,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế
hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện những quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và những công việc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại
trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
xin ý kiến về những vấn đề vượt thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng Sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu tổ chức
chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội ở địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung./.