ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2022/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 24
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc
Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 02 năm
2022 và thay thế Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kon Tum.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành,
đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 04/2022/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về bảo
vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh
tế, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức khác đóng trên địa bàn tỉnh Kon Tum (sau
đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) và các cá nhân có liên quan đến việc tiếp
cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon
Tum.
Điều 2.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có trách
nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng
bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật tương ứng.
Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc
danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước
và độ mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc
các lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
a) Người soạn thảo, tạo ra
thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 1 Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật
nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn
bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động,
hình thức khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật
nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể
hiện nơi nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc
không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện
tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có
thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện
tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
Trường hợp các văn bản có tính
chất lặp đi lặp lại như báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ có cùng một độ mật
thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xác định độ mật một lần cho loại
văn bản đó.
Dự thảo văn bản có nội dung bí
mật nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi
soạn thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy
không cần thiết phải lưu giữ.
b) Người tiếp nhận thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải
báo cáo đề xuất ngay người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định hoặc
chuyển đến cơ quan, tổ chức để xác định theo thẩm quyền.
Người được giao xử lý phải có
văn bản đề xuất để người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật
nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được
phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông
tin tiếp nhận phải được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
4. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn
bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 4.
Sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Bí thư Tỉnh ủy;
b) Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh;
e) Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Người đứng đầu sở, ban,
ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và tương đương;
c) Bí thư huyện ủy, thành ủy;
Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố;
d) Người đứng đầu đơn vị trực
thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân
dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các huyện, thành phố;
đ) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp
phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng ban của Hội đồng
nhân dân, Trưởng phòng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương.
4. Thẩm quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với đối tượng thuộc phạm vi quản lý của
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực
hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Người có thẩm quyền cho phép
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và
phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
6. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức
và sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác
trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Việc sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này cho phép, người được
giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà
nước đóng dấu “bản sao số” ở trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước”
ở trang cuối của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản
sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm
quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật
nhà nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội
dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu
của cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu
có);
đ) Việc sao chụp phải ghi nhận
vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
8. Việc sao, chụp điện mật thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
9. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản
ghi nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước.
Điều 5. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà
nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, tổ chức thực hiện.
Cán bộ làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan,
tổ chức chỉ đạo.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức ở trong nước với cơ quan,
tổ chức của Việt Nam ở nước ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao
nhiệm vụ thực hiện.
3. Việc vận chuyển tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bưu chính.
4. Việc giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6.
Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được
người đứng đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được
Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc cấp phó được ủy quyền cho phép và phải
báo cáo Trưởng đoàn công tác.
3. Người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải
có văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của
Điều này. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng
bí mật nhà nước và nộp lại cho cơ quan, tổ chức.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, mục đích sử dụng, thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện,
thiết bị bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
6. Trong thời gian mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị
lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để có
biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 7. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được lưu giữ theo hồ sơ có bảng thống kê chi tiết kèm theo, phải được
bảo vệ bằng biện pháp thích hợp, bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan đơn
vị quy định.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
phải thống kê tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đã tiếp nhận, phát hành theo
trình tự thời gian và từng độ mật.
3. Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo
vệ; trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước
và có phương án bảo vệ.
Điều 8.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được
giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Quy chế này quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước.
2. Thẩm quyền cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Cơ quan, tổ chức và người Việt
Nam được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền
quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi
rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9.
Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Bí thư Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn
Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật
thuộc phạm vi quản lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Bí mật nhà nước chỉ được
cung cấp, chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ
chức của tỉnh chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có
liên quan đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại
diện; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không
có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, tổ chức chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cơ quan, tổ chức chủ trì
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ
quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum
1. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức Việt Nam phải
được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Quy
chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước.
2. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, Mật
phải do cơ quan, tổ chức thuộc tỉnh Kon Tum tổ chức và được sự đồng ý bằng văn
bản của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này về việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước.
3. Thành phần tham dự hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khi không
có yếu tố nước ngoài là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện
nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
Thành phần tham dự hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức có yếu tố nước
ngoài là đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài
tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước.
4. Việc tổ chức hội nghị, hội
thảo, cuộc họp phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 11.
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước; điều
chỉnh độ mật, giải mật bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại các
Điều 19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 12.
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 13.
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo Công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách an ninh làm Phó Trưởng
ban Thường trực; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Trưởng ban; thành
viên là đại diện lãnh đạo các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Các cơ quan, tổ chức thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của đơn vị, trong đó đồng
chí Thủ trưởng đơn vị là Trưởng ban. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm Trưởng ban; Trưởng Công
an huyện, thành phố làm Phó Trưởng ban Thường trực; Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố làm Phó Trưởng ban; thành viên là đại diện lãnh đạo phòng,
ban, đơn vị liên quan.
Điều 14.
Phân công người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công người thực hiện nhiệm vụ chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các đơn vị thuộc, trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Huyện ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công người thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm bảo
vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
3. Việc bố trí người thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước của lực lượng vũ
trang, cơ yếu được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ
trưởng Bộ Công an.
4. Người thực hiện nhiệm vụ
chuyên trách và kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước phải đáp ứng tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
đủ tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo
vệ bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật
nhà nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đầy
đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Người thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy
định của pháp luật.
Điều 15.
Chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm
vi quản lý gửi Công an tỉnh (qua Phòng An ninh chính trị nội bộ) để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công an theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một
lần; báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực
hiện ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Bộ
Công an, Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong
chế độ báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 01 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày
30 tháng 11 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng
năm: Thời hạn cơ quan, tổ chức, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho
Công an tỉnh chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước:
a) Phân tích, đánh giá tình
hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo
vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ,
mất bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến
công tác trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
Điều 16.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, tổ chức liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền. Việc thanh tra được tiến
hành định kỳ theo quy định của pháp luật về thanh tra; kiểm tra được tiến hành
hằng năm; thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ
chức và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước xét thấy
cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trên địa bàn tỉnh thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà
nước định kỳ hoặc đột xuất đối với các cơ quan, đơn vị trong phạm vi quản lý của
mình theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước năm 2018. Kết thúc kiểm tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp
trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Người có hành vi vi phạm các
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất, mức độ
sai phạm, hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước thì Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan để giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 17.
Kinh phí, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục
vụ bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được trích từ nguồn
kinh phí trong định mức chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành cấp
cho cơ quan, tổ chức. Việc trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo
vệ bí mật nhà nước do Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào yêu cầu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, tổ chức lập dự toán kinh phí bảo
đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách
nhà nước hằng năm của cơ quan, tổ chức mình và gửi cho cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt để triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước
1. Xây dựng, ban hành nội quy bảo
vệ bí mật nhà nước và tổ chức triển khai thực hiện trong cơ quan, tổ chức mình.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời
thông báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản
lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 19.
Trách nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước
có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp
luật, quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ bí mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng
mục đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản
lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm
trong hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước phải có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông
báo cho cơ quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển
công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý
bí mật nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 20.
Trách nhiệm thi hành
1. Công an tỉnh chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ bí mật
nhà nước trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; tiến
hành sơ kết, tổng kết công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức có liên quan để giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan công tác bảo vệ bí
mật nhà nước theo thẩm quyền.
2. Các cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo lĩnh vực được giao, phạm vi
quản lý theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và Quy chế này;
b) Chủ trì xây dựng và trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản chuyên ngành
liên quan đến bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý, phù hợp với quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ bí mật nhà nước;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
nội quy bảo vệ bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
d) Phối hợp Công an tỉnh thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý;
đ) Phân công người thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí
mật nhà nước theo quy định.
3. Sở Tài chính tham mưu bố trí
kinh phí để phục vụ cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán ngân sách
hằng năm của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh
tổng hợp, tham mưu) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.