ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 81/TTr-SNV ngày 28 tháng 8
năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc các Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các huyện, quận,
thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy, HĐND TP;
- Chủ tịch, các PCT UBND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP;
- CVP, PVP; các CVNCTH;
- Lưu: Văn thư, Chung NC1 (2b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Thảo
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2008 của UBND
thành phố Hà Nội)
I. VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG
1. Sở Nội vụ thành phố Hà Nội là
cơ quan chuyên môn của UBND thành phố Hà Nội, có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ thành phố Hà Nội có
chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
nội vụ, bao gồm: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà
nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức
hội, tổ chức phi Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen
thưởng.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN
1. Trình UBND thành phố dự thảo
các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề
án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn thành phố;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
3. Về tổ chức bộ máy:
a. Trình UBND thành phố quyết định
việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện và thành phố trực thuộc
(sau đây gọi tắt là UBND quận, huyện);
b. Thẩm định và trình UBND thành
phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên
môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc
UBND thành phố; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước
thuộc UBND thành phố để UBND thành phố quyết định theo quy định;
c. Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp
liên ngành thành phố theo quy định của pháp luật;
d. Tham mưu, giúp UBND thành phố
xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
thành phố, UBND quận, huyện theo quy định để UBND thành phố trình Hội đồng nhân
dân thành phố quyết định theo thẩm quyền;
đ. Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp quận, huyện quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND quận,
huyện;
e. tham gia thẩm định đề án
thành lập, giải thể, cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo phân công của
Chủ tịch UBND thành phố;
g. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại,
xếp hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của thành phố theo quy định của
pháp luật;
4. Về quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp:
a. Xây dựng và báo cáo UBND
thành phố kế hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân thành phố
quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành
chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b. Trình Chủ tịch UBND thành phố
quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c. Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, UBND quận, huyện
và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Về tổ chức chính quyền:
a. Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b. Tổ chức và hướng dẫn công tác
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ
chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật;
tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c. Thẩm định, trình UBND thành
phố phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thành viên khác của UBND
quận, huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, UBND thành phố trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố; Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Thành viên khác của UBND thành phố;
d. Tham mưu giúp Hội đồng nhân
dân, UBND thành phố trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và Thành
viên UBND các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
6. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a. Theo dõi, quản lý công tác địa
giới hành chính thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách,
điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trên địa bàn
thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch
UBND thành phố thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b. Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản
đồ địa giới, mốc địa giới hành chính của thành phố theo hướng dẫn và quy định của
Bộ Nội vụ;
c. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ;
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp
báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố theo quy định của
pháp luật;
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a. Giúp UBND thành phố quản lý
nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn;
b. Tham mưu trình UBND thành phố
ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực
hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
c. Thống nhất quản lý và thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước
sau khi được UBND thành phố phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản
lý, sử dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thành phố;
d. Trình Chủ tịch UBND thành phố
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc UBND thành phố quản
lý;
đ. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật của Bộ Nội vụ; việc
phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
9. Về cải cách hành chính:
a. Trình UBND thành phố quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức
bộ máy hành chính; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện các quyết định của UBND thành phố;
b. Trình UBND, Chủ tịch UBND
thành phố quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước thành
phố; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn
thành phố triển khai cải cách hành chính;
c. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố và UBND quận, huyện, xã, phường, thị
trấn triển khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải
cách hành chính của thành phố đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan thành phố, UBND quận, huyện và UBND xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của UBND thành phố;
d. Giúp UBND thành phố tổng hợp
chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
quản lý biên chế đối với cơ quan hành chính và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các tổ chức sự nghiệp
nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ. Xây dựng báo cáo công tác cải
cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của UBND thành phố; giúp UBND thành
phố thực hiện chế độ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải
cách hành chính theo quy định;
10. Về công tác tổ chức hội và tổ
chức phi Chính phủ:
a. Thẩm định và trình Chủ tịch
UBND thành phố quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của
các hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trực thuộc UBND thành phố; tham
mưu giúp UBND thành phố xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi
Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố quyết định
hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật;
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp
hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ và thu nhập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố và Trung tâm Lưu trữ thành phố;
b. Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND thành phố phê duyệt Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp
lưu vào Trung tâm Lưu trữ thành phố; thẩm tra Danh mục tài liệu hết giá trị của
Trung tâm Lưu trữ thành phố và các các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào
Trung tâm Lưu trữ thành phố và Lưu trữ quận, huyện;
12. Về công tác tôn giáo:
a. Giúp UBND thành phố chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn thành phố;
b. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
công tác tôn giáo;
d. Làm đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn thành phố;
13. Về công tác thi đua – khen
thưởng:
a. Tham mưu giúp UBND thành phố
và Chủ tịch UBND thành phố chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của thành phố; làm
nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố;
b. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND
thành phố và Hội đồng Thi đua – Khen thưởng thành phố tổ chức các phong trào
thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên
truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính
sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thành phố; thực hiện việc tổ chức và
trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c. Xây dựng, quản lý và sử dụng
Quỹ Thi đua – Khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi,
cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thi đua, khen thưởng;
14. Thực hiện công tác hợp tác
quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công của UBND thành phố;
15. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp
luật trên các lĩnh vực công tác được UBND thành phố giao theo quy định của pháp
luật;
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, UBND quận, huyện, xã, phường, thị trấn.
Giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn thành phố;
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các
đơn vị hành chính quận, huyện, xã, phường, thị trấn, thôn, làng, bản, tổ dân phố;
số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác
tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao;
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu phục
vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao;
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
20. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo UBND thành phố và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định;
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc Sở theo quy định;
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thành phố;
23. Xây dựng Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để
trình UBND thành phố quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền;
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố giao và theo quy định của
pháp luật.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó
Giáo đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở. Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Ban Thường
vụ Thành ủy Hà Nội ban hành và theo các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước,
thành phố về công tác cán bộ.
Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân
công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật trong việc thực hiện
các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND thành phố bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở và theo các quy định hiện hành về
tiêu chuẩn, quy trình, phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nội vụ và Ban Thường vụ
Thành ủy Hà Nội.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở:
Tổ chức bộ máy thuộc Sở Nội vụ gồm:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng Xây dựng chính quyền;
d. Phòng Quản lý sở, ngành;
đ. Phòng Đào tạo, bồi dưỡng và
quản lý cán bộ, công chức;
e. Phòng Cải cách hành chính;
g. Phòng Quản
lý văn thư – lưu trữ;
h. Ban Thi đua – Khen thưởng
(đơn vị tương đương chi cục, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng);
i. Ban Tôn giáo (đơn vị tương
đương chi cục, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng);
k. Trung tâm
Lưu trữ thành phố (đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng).
Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào
các quy định pháp luật hiện hành, ban hành Quy chế làm việc của Sở và ban hành
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức biên chế của các phòng, trung
tâm trực thuộc Sở; đồng thời, trình UBND thành phố ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng và Ban Tôn
giáo trực thuộc Sở.
3. Biên chế của Sở Nội vụ:
Biên chế của Sở Nội vụ được giao
hàng năm theo quy định. Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ
phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước
theo quy định./.