HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/NQ-HĐND
|
Lào Cai, ngày 18
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÃI NGỘ, HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức;
Xét Tờ trình số
145/TTr-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về chính
sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; Báo cáo thẩm tra số
09/BC-HĐND ngày 11/7/2016 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến của đại biểu HĐND
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Phê chuẩn chính sách thu hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020; cụ thể như sau:
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
chính sách thu hút: Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên hoặc người lao động
trong các thành phần kinh tế là công dân Việt nam có trình độ đào tạo đáp ứng
các điều kiện, tiêu chuẩn để được thu hút về làm việc tại tỉnh Lào Cai, gồm
1.1. Những người có chuyên
ngành đào tạo thuộc danh mục quy định của UBND tỉnh, có trình độ chuyên môn sau
đại học gồm: Tiến sỹ; Thạc sỹ; Bác sỹ chuyên khoa cấp II; Bác sỹ chuyên khoa cấp
I.
1.2. Bác sỹ nội trú, bác sỹ đa
khoa học đại học hệ chính quy tại các trường Đại học y khoa.
1.3. Sinh viên học Đại học hệ
chính quy ở trong nước thi tốt nghiệp đỗ thủ khoa và xếp loại giỏi.
1.4. Sinh viên học ở nước ngoài
tốt nghiệp đại học loại giỏi.
2. Đối tượng, phạm vi áp dụng
chính sách đãi ngộ:
2.1. Viên chức trong ngành y tế,
công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh hoặc cơ sở y tế dự phòng của tỉnh Lào Cai
đáp ứng các điều kiện để được hưởng chính sách đãi ngộ hàng tháng, bao gồm những
người có trình độ: Tiến sỹ Y khoa, thạc sỹ y khoa, bác sỹ chuyên khoa 2, bác sỹ
chuyên khoa 1, bác sỹ nội trú.
2.2. Công chức, viên chức có
trình độ đại học trở lên, chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn
thông, thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của tỉnh có đủ các
điều kiện để được hưởng chính sách đãi ngộ hàng tháng.
3. Đối tượng, phạm vi áp dụng
chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng:
3.1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong biên chế của các cơ quan Đảng, đoàn thể, Mặt trận Tổ quốc, cơ quan hành
chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Lào Cai được
cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo theo các chuyên ngành do UBND tỉnh quy định
hoặc được quy hoạch cử đi đào tạo theo đề án số 16 của BCH Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ
2015-2020, bao gồm các trình độ sau:
a) Đào tạo trình độ sau đại học:
Tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp II, bác sỹ chuyên khoa cấp I, bác sỹ nội
trú;
b) Đào tạo bác sỹ đa khoa (liên
thông từ y sỹ lên bác sỹ) cho cơ sở y tế tuyến huyện, xã tại các huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ và các xã thuộc khu vực 2, khu vực 3 tại thành phố
Lào Cai và các huyện còn lại;
3.2. Cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, đại biểu HĐND cấp xã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cử tham gia các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng.
3.3. Học sinh trung học phổ
thông tỉnh Lào Cai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn, cử đi đào tạo
bác sỹ đa khoa hệ chính quy (theo địa chỉ sử dụng).
3.4. Sinh viên y khoa, có gia đình,
hộ khẩu tại tỉnh Lào Cai đang theo học bác sỹ đa khoa hệ chính quy tại các trường
đại học Y khoa trong nước, cam kết về tỉnh công tác sau khi tốt nghiệp.
4. Văn bản này không áp dụng đối
với các đối tượng
4.1. Cán bộ, công chức, viên chức
tự đào tạo nâng cao trình độ; đào tạo theo các chuyên ngành không thuộc danh mục
quy định của UBND tỉnh hoặc không thuộc đối tượng được quy hoạch đào tạo theo Đề
án số 16 của BCH Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2015-2020.
4.2. Sinh viên là người Lào Cai
được tỉnh cử đi đào tạo đại học theo chế độ cử tuyển.
4.3. Đối tượng đã hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo từ các chương trình, đề án của bộ, ngành Trung ương.
4.4. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang, các cơ quan Trung ương đóng tại địa
phương, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Chính sách thu hút, đãi ngộ
và hỗ trợ đào tạo được triển khai thực hiện căn cứ vào nhu cầu phát triển nhân
lực; vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan, đơn vị phù hợp với mục
tiêu chung của tỉnh.
2. Chỉ thực hiện chính sách thu
hút, đãi ngộ và hỗ trợ đào tạo đối với người học các chuyên ngành thuộc các
lĩnh vực trong danh mục cần thu hút, hỗ trợ đào tạo do UBND tỉnh quy định.
3. Người được hưởng chính sách
thu hút thì không được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo và ngược lại.
4. Trường hợp người được thu
hút có nhiều bằng cấp chuyên môn hoặc danh hiệu cao quý thì chỉ được hưởng
chính sách thu hút đối với bằng cấp hoặc danh hiệu cao nhất.
5. Người hưởng chính sách đãi
ngộ phải giữ đúng vị trí việc làm theo quy định, thực hiện nhiệm vụ chuyên
trách. Phụ cấp đãi ngộ chi trả cùng kỳ lương hàng tháng, không dùng làm căn cứ
để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
6. Thời gian không tính hưởng
phụ cấp đãi ngộ bao gồm: Thời gian nghỉ chế độ thai sản; thời gian nghỉ việc
riêng không hưởng lương; thời gian đi học liên tục, thời gian nghỉ ốm, thời
gian bị tạm đình chỉ công tác từ 01 tháng trở lên.
Điều 3.
Chính sách thu hút
1. Điều kiện được hưởng chính
sách thu hút:
Người được hưởng chính sách thu
hút phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có phẩm chất chính trị, đạo
đức tốt; có trình độ, chuyên ngành đào tạo thuộc danh mục cần thu hút; người có
trình độ sau đại học phải có bằng đại học tốt nghiệp loại khá trở lên;
b) Có tuổi đời tính đến thời điểm
hưởng chính sách thu hút không quá 45 tuổi đối với nữ, không quá 50 tuổi đối với
nam;
c) Có chứng nhận đủ sức khỏe để
làm việc của cơ quan y tế có thẩm quyền;
d) Có cam kết thực hiện trách
nhiệm, nghĩa vụ của người được thu hút;
đ) Không bị kỷ luật hoặc trong
thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
2. Người được thu hút về làm việc
tại Lào Cai được hưởng trợ cấp thu hút một lần. Mức trợ cấp cụ thể theo từng đối
tượng như sau:
a) Người có học vị Tiến sỹ: 240
triệu đồng;
b) Người có học vị Thạc sỹ: 80
triệu đồng;
c) Bác sỹ chuyên khoa cấp II,
Bác sỹ nội trú: 150 triệu đồng;
d) Bác sỹ chuyên khoa cấp I:
100 triệu đồng;
đ) Bác sỹ đa khoa đào tạo hệ
chính quy về công tác tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh: Tốt nghiệp loại giỏi: 100
triệu đồng; tốt nghiệp loại khá: 60 triệu đồng.
e) Bác sỹ đa khoa đào tạo hệ
chính quy về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện: Tốt nghiệp loại giỏi: 120
triệu đồng; tốt nghiệp loại khá: 80 triệu đồng; tốt nghiệp loại trung bình hoặc
trung bình khá: 50 triệu đồng;
f) Bác sỹ đa khoa đào tạo hệ
chính quy về công tác tại các cơ sở y tế tuyến xã: Tốt nghiệp loại giỏi: 140
triệu đồng; tốt nghiệp loại khá: 100 triệu đồng; tốt nghiệp loại trung bình hoặc
trung bình khá: 80 triệu đồng;
g) Sinh viên học các trường đại
học ở trong nước tốt nghiệp loại giỏi và đỗ thủ khoa hoặc học đại học ở nước
ngoài tốt nghiệp loại giỏi: 40 triệu đồng;
3. Trách nhiệm, nghĩa vụ của
người được thu hút:
a) Chấp hành sự phân công công
tác của cấp có thẩm quyền;
b) Thời gian công tác tại tỉnh
Lào Cai tối thiểu 08 (tám) năm. Riêng Bác sỹ về cơ sở y tế tuyến xã công tác tối
thiểu 05 (năm) năm;
c) Trong thời gian cam kết làm
việc tại Lào Cai nếu người được thu hút vi phạm một trong các trường hợp sau
thì phải chịu trách nhiệm bồi thường gấp 02 (hai) lần kinh phí được trợ cấp thu
hút: Tự ý bỏ việc; xin chuyển công tác đến cơ quan đơn vị không thuộc phạm vi của
Chính sách (trừ trường hợp được điều động theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền); không chấp hành sự phân công công tác; kết quả công tác 02 năm liên tục
đối với công chức xếp loại “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực”
trở xuống, đối với viên chức xếp loại hoàn thành nhiệm vụ trở xuống.
Điều 4.
Chính sách đãi ngộ đối với người có trình độ sau đại học và bác sỹ nội trú
làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh và các đơn vị khối y tế dự phòng của tỉnh
1. Người có trình độ tiến sỹ,
thạc sỹ về y học, Bác sỹ chuyên khoa, bác sỹ nội trú đáp ứng đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều này được hưởng phụ cấp đãi ngộ hàng tháng tùy theo trình
độ và vị trí việc làm như sau:
b) Người có trình độ tiến sỹ,
bác sỹ chuyên khoa 2, bác sỹ nội trú:
Nhóm 1: Làm nhiệm vụ tại các
khoa, phòng điều trị về các bệnh: Lao, tâm thần, truyền nhiễm, X quang, hồi sức
cấp cứu, điều trị tích cực, ung bướu được hưởng phụ cấp đãi ngộ mỗi tháng bằng
1.5 lần mức lương cơ bản.
Nhóm 2: Làm nhiệm vụ tại các
khoa, phòng điều trị về các bệnh: Nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa, giải
phẫu bệnh được hưởng phụ cấp đãi ngộ mỗi tháng bằng 1.2 lần mức lương cơ bản.
Nhóm 3: Làm nhiệm vụ tại các
đơn vị khối y tế dự phòng và các khoa, phòng điều trị về các bệnh khác (ngoài 2
nhóm trên) được hưởng phụ cấp đãi ngộ mỗi tháng bằng 1.0 lần mức lương cơ bản.
c) Người có trình độ thạc sỹ,
bác sỹ chuyên khoa 1:
Nhóm 1: Làm nhiệm vụ tại các
khoa, phòng điều trị về các bệnh: Lao, tâm thần, truyền nhiễm, X quang, hồi sức
cấp cứu, điều trị tích cực, ung bướu được hưởng phụ cấp đãi ngộ hàng tháng bằng
1.0 lần mức lương cơ bản.
Nhóm 2: Làm nhiệm vụ tại các
khoa, phòng điều trị về các bệnh: Nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa, giải
phẫu bệnh được hưởng phụ cấp đãi ngộ hàng tháng bằng 0.8 lần mức lương cơ bản.
Nhóm 3: Làm nhiệm vụ tại các
đơn vị khối y tế dự phòng và các khoa, phòng điều trị về các bệnh khác (ngoài 2
nhóm trên) được hưởng phụ cấp đãi ngộ hàng tháng bằng 0.5 lần mức lương cơ bản.
2. Điều kiện được hưởng phụ cấp
đãi ngộ hàng tháng:
a) Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khám chữa bệnh. Hàng năm, có đề tài hoặc sáng kiến áp dụng trong công tác khám
chữa bệnh được lãnh đạo đơn vị xác nhận, có báo cáo thành tích trong công tác;
b) Đánh giá, xếp loại cuối năm
đạt hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;
c) Được tập thể đơn vị bình
xét, đề xuất.
Điều 5.
Chính sách đãi ngộ đối với công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn, an ninh
thông tin
1. Mức phụ cấp đãi ngộ hàng
tháng:
a) Công chức, viên chức chuyên
trách công nghệ thông tin, làm nhiệm vụ trực tiếp vận hành đảm bảo an toàn
thông tin cho trung tâm mạng thông tin của tỉnh, thực hiện nhiệm vụ điều phối ứng
cứu sự cố máy tính, hướng dẫn các cơ quan, địa phương trên toàn tỉnh trong công
tác đảm bảo an toàn thông tin được hưởng mức phụ cấp đãi ngộ hàng tháng bằng 3
lần mức lương cơ sở;
b) Công chức, viên chức chuyên
trách công nghệ thông tin làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý, vận hành đảm bảo an
toàn hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh được hưởng mức phụ cấp đãi ngộ
hàng tháng bằng 2 lần mức lương cơ sở;
2. Điều kiện được hưởng phụ cấp
đãi ngộ hàng tháng:
a) Có trình độ đại học trở lên,
chuyên ngành công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông;
b) Đủ năng lực để thực hiện nhiệm
vụ đảm bảo an toàn thông tin thông qua kỳ sát hạch hàng năm do Sở Thông tin
truyền thông tỉnh Lào Cai tổ chức;
c) Được đánh giá hằng năm xếp
loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
Điều 6.
Chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
1. Điều kiện được hưởng chính
sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi học, hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
Đào tạo đại học: Không quá 40
tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Đào tạo sau đại học lần đầu:
Không quá 40 tuổi đối với cán bộ, công chức; không quá 45 tuổi đối với viên chức;
Có thời gian công tác từ đủ 3
năm trở lên đối với các trường hợp đi học đại học; cán bộ, công chức đi học sau
đại học có thời gian công tác từ đủ 5 năm trở lên. Cán bộ, công chức, được cử
đi đào tạo sau đại học sau 3 năm công tác nếu thuộc các trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
hoặc có 2 năm liền đạt danh hiệu từ chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên;
Có ít nhất 3 năm liên tục hoàn
thành tốt nhiệm vụ trở lên; Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
Có cam kết sau khi hoàn thành
chương trình đào tạo, tiếp tục trở về phục vụ địa phương nơi công tác trước khi
được cử đi học. Thời gian cam kết thực hiện nghĩa vụ sau đào tạo ít nhất gấp 3
lần thời gian tham gia khóa đào tạo;
Nếu cán bộ, công chức, viên chức
đi học ở các cơ sở đào tạo của nước ngoài thì cơ sở đào tạo đó phải hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam hoặc hoạt động hợp pháp ở nước ngoài; văn bằng do cơ sở đào tạo
ở nước ngoài cấp phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận theo quy định của
pháp luật.
b) Học sinh tốt nghiệp trung học
phổ thông đi đào tạo bác sỹ đa khoa chính quy theo địa chỉ sử dụng, sinh viên y
khoa phải có gia đình và hộ khẩu thường trú tại tỉnh Lào Cai từ 3 năm trở lên;
cam kết sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trở về phục vụ công tác tại các
cơ quan trong ngành y tế tỉnh Lào Cai tối thiểu 10 năm.
2. Mức hỗ trợ đào tạo sau đại học
ở trong nước:
Cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo theo chính sách hỗ trợ đào tạo được hưởng trợ cấp 01 (một) lần. Mức trợ
cấp theo từng trình độ đào tạo như sau:
a) Đào tạo trình độ tiến sĩ:
100 triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số 110 triệu
đồng);
b) Đào tạo trình độ thạc sĩ: 40
triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số 45 triệu đồng);
c) Đào tạo trình độ bác sỹ CK II,
bác sỹ nội trú: 90 triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu
số 100 triệu đồng);
d) Đào tạo trình độ bác sỹ CK
I: 30 triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số 35 triệu
đồng).
3. Mức hỗ trợ đào tạo sau đại học
ở nước ngoài:
a) Đào tạo trình độ tiến sỹ:
1000 triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số 1100 triệu
đồng);
b) Đào tạo trình độ thạc sỹ:
500 triệu đồng (riêng cán bộ là nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số 550 triệu
đồng).
4. Mức hỗ trợ đào tạo bác sỹ
(liên thông từ y sỹ lên bác sỹ) cho cơ sở y tế tuyến huyện, xã: Hỗ trợ 100%
kinh phí đào tạo, học phí cá nhân tự đóng góp.
5. Mức hỗ trợ đào tạo Bác sỹ đa
khoa hệ chính quy (theo địa chỉ sử dụng):
a) Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo;
b) Hỗ trợ học phí như sau:
Hỗ trợ 100% học phí năm thứ nhất.
Từ năm học thứ hai, mức hỗ trợ tùy theo học lực của người học: Học lực gỏi hỗ
trợ 100%; Học lực khá hỗ trợ 50%; Học lực trung bình hỗ trợ 30%.
6. Sinh viên y khoa đang theo học
bác sỹ đa khoa hệ chính quy tại các trường công lập đăng ký về tỉnh công tác
sau khi tốt nghiệp được tỉnh hỗ trợ bằng hình thức cho vay vốn qua ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Lào Cai để học tập. Sau khi tốt nghiệp nếu được tuyển dụng
vào làm việc trong các cơ sở y tế công lập của tỉnh Lào Cai sẽ được hỗ trợ kinh
phí để trả nợ, bao gồm các khoản sau:
a) 100% học phí (tính từ năm học
sinh viên bắt đầu đăng ký);
b) Tiền sinh hoạt phí hàng
tháng tùy theo học lực (tính 10 tháng/năm học): Học lực giỏi: 2.0 mức lương cơ
sở; Học lực khá: 1.5 mức lương cơ sở; Học lực trung bình: 1.0 mức lương cơ sở.
7. Chính sách hỗ trợ cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn tham gia
các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ
và các kiến thức bổ trợ khác. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức cấp
xã: Tham gia lớp bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp tỉnh, cấp huyện
hoặc do các sở, ban, ngành tổ chức được hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/người/ngày;
b) Đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, thôn (các chức danh cụ thể do UBND tỉnh quy định)
và đại biểu HĐND xã:
Được hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/người/ngày
khi tham gia các lớp bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo cấp tỉnh hoặc do các sở,
ban, ngành tổ chức tại tỉnh; 80.000 đồng/người/ngày khi tham gia các lớp bồi
dưỡng tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cấp huyện hoặc do các sở, ban, ngành tổ
chức tại các huyện, thành phố;
Được hỗ trợ tiền nghỉ (nếu cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng không bố trí được chỗ nghỉ) 150.000 đồng/người/ngày;
Được hỗ trợ tiền đi lại 01 lượt
đi về theo giá cước thông thường.
8. Trách nhiệm, nghĩa vụ của
người được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Chấp hành tốt nội quy, quy
chế và chịu sự quản lý của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học và phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập;
b) Sau khi kết thúc khóa học,
phải báo cáo kết quả học tập cho cơ quan, đơn vị cho cơ quan, đơn vị trực tiếp
sử dụng, quản lý; phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ đã cam kết; chấp
hành sự phân công, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền, của cơ quan, đơn vị;
c) Cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng mà không hoàn thành chương trình, nội dung khóa
học; không được công nhận kết quả học tập hoặc không thực hiện đúng nội dung
cam kết sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật và phải đền bù chi phí đào tạo theo quy định.
Học sinh, sinh viên đi học theo chính sách hỗ trợ đào tạo của tỉnh nếu vi phạm
cam kết phải đền bù chi phí đào tạo theo hợp đồng hỗ trợ đào tạo và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7. Nguồn
kinh phí do ngân sách tỉnh đảm bảo
Điều 8. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao
1. UBND tỉnh tổ chức triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Đối với chính sách đãi ngộ đối
với người có trình độ sau đại học và bác sỹ nội trú làm việc trong các cơ sở
khám chữa bệnh và các đơn vị khối y tế dự phòng; đãi ngộ đối
với công chức, viên chức làm nhiệm vụ an toàn, an ninh thông tin (chỉ thực
hiện sau khi có ý kiến đồng ý của các bộ, ngành Trung ương quản lý về lĩnh vực).
2. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Lào Cai khóa XV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 8 năm 2016. Bãi bỏ Nghị quyết số 30/2013/NQ-HĐND ngày 13 tháng
12 năm 2013 của HĐND tỉnh về việc phê chuẩn chính sách thu hút và hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực; Khoản 4 của Điều 1 Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12
năm 2012 của HĐND tỉnh về kết quả thỏa thuận của Thường trực HĐND tỉnh với UBND
tỉnh trong thời gian giữa 2 kỳ họp./.