HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/NQ-HĐND
|
Bình
Thuận, ngày 12 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
04/2016/NĐ-CP ngày 06/01/2016 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông
tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số
nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
23/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính Quy định chi tiết việc sử dụng
vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3984/TTr-UBND ngày 27/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm
quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí quy định phân
cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1.1. Nghị quyết này quy định việc
phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm
vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận.
1.2. Tài sản nhà nước tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị bao gồm: trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (sau
đây gọi chung là nhà); quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây gọi
chung là đất); phương tiện vận tải; máy móc, thiết bị làm việc và các tài sản
khác do pháp luật quy định.
1.3. Các tài sản nhà nước không
thuộc phạm vi quy định tại Điểm 1.2 Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật có liên quan.
1.4. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của UBND tỉnh Bình Thuận được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
2. Cấp có thẩm
quyền được phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý sử dụng tài sản nhà nước:
Thẩm quyền quyết định trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Nghị quyết này, gồm:
2.1. Thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh.
2.2. Thẩm quyền Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, các tổ chức,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị dự
toán cấp 1 của khối tỉnh), Chủ tịch UBND cấp huyện.
2.3. Thẩm quyền Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp 1 của
khối tỉnh, trực thuộc UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã.
3. Nội dung
phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
3.1. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Tài sản là nhà, đất.
- Xe ô tô, tàu, ca nô.
- Tài sản khác có đơn giá hoặc tổng
giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi quản
lý, quyết định mua sắm tài sản khác có đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 500 triệu
đồng (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
thuộc);
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, trực
thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm tài sản khác có
đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 100 triệu đồng (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch UBND tỉnh).
3.2. Thẩm quyền quyết định
bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Tài sản là nhà, đất (trừ trường
hợp thanh lý nhà đã được cơ quan thẩm quyền có quyết định cho tháo dỡ để đầu tư
xây dựng công trình mới).
- Xe ô tô, tàu, ca nô.
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản hoặc tổng giá trị
còn lại theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi quản
lý, quyết định:
- Thanh lý nhà đã được cơ quan thẩm
quyền có quyết định cho tháo dỡ để đầu tư xây dựng công trình mới.
- Bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
hoặc tổng giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng (trừ tài sản
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc).
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, trực
thuộc UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định bán, thanh lý, tiêu hủy
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị
tài sản hoặc tổng giá trị còn lại theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng (trừ
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
3.3. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Thuê trụ sở làm việc cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, UBND cấp huyện;
- Thuê trụ sở làm việc, xe ô tô,
tàu, ca nô, tài sản khác có mức giá thuê trong hợp đồng từ 100 triệu đồng/năm
trở lên.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi quản
lý, quyết định thuê trụ sở làm việc, xe ô tô, tàu, ca nô, tài sản khác có mức
giá thuê trong hợp đồng dưới 100 triệu đồng/năm (trừ tài sản thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh).
3.4. Thẩm quyền quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
- Tài sản là nhà, đất.
- Xe ô tô, tàu, ca nô.
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 1000 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
Riêng thẩm quyền thu hồi quyền sử
dụng đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ
sử dụng đất bị chậm phải thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định:
- Tài sản khác do các cơ quan, tổ
chức, đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, UBND cấp huyện đang trực tiếp quản
lý, sử dụng (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh);
- Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng đến dưới 1.000 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
c) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị dự toán cấp 1 của khối tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện trong phạm vi quản
lý, quyết định đối với tài sản do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc đang
quản lý, sử dụng (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Tài chính).
Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này. Trong quá trình thực hiện, nếu UBND tỉnh có đề nghị điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp, HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND tỉnh căn cứ quy định của
Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và tình hình thực tế của địa phương để
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung và báo cáo HĐND tỉnh trong kỳ họp gần nhất.
Điều 3. Thường trực HĐND tỉnh,
các Ban HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh
Bình Thuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|