HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2021/NQ-HĐND
|
Cà Mau, ngày 04 tháng 12
năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI
CỦA CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc
gia;
Xét Tờ trình số 194/TTr-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về ban hành Nghị quyết quy định nội dung chi, mức
chi của các cuộc điều tra thống kê trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Báo cáo thẩm tra số
120/BC-HĐND ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định nội dung, mức chi của các cuộc
điều tra thống kê do ngân sách địa phương đảm bảo trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Đối với các cuộc điều tra thống kê bố trí từ nguồn vốn
đầu tư phát triển, nguồn vốn sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn sự nghiệp môi trường,
nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
riêng; các cuộc điều tra thống kê sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại không
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết này (trừ trường hợp nhà tài trợ hoặc đại
diện có thẩm quyền của nhà tài trợ và Bộ Tài chính chưa có thỏa thuận về mức chi
thì áp dụng theo mức chi quy định tại Nghị quyết này).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cá nhân, cơ quan, đơn vị có liên quan đến cuộc điều
tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 3. Nội dung chi, mức chi
1. Chi hỗ trợ cơ quan chủ trì tổ chức Điều tra thống kê
xây dựng phương án Điều tra thống kê, lập mẫu phiếu Điều tra thống kê và tổng hợp,
phân tích, đánh giá kết quả Điều tra thống kê theo phương thức khoán
a) Chi xây dựng phương án Điều tra thống kê và lập mẫu
phiếu Điều tra thống kê: 30.000.000 đồng;
b) Chi tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả Điều tra
thống kê (nếu có): 10.000.000 đồng.
Tùy theo quy mô, tính chất của cuộc điều tra thống kê,
Thủ trưởng cơ quan chủ trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức khoán cụ thể
đối với mỗi hoạt động nêu trên cho phù hợp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao
khoán quyết định nội dung và mức chi trong phạm vi kinh phí được giao khoán để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ.
2. Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên thống
kê theo quyết định của cấp có thẩm quyền áp dụng theo quy định của Thông tư số 76/2018/TT-BTC
ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi
xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp.
3. Chi in tài liệu hướng dẫn điều tra thống kê, sổ tay
nghiệp vụ cho điều tra viên thống kê, phiếu điều tra thống kê, biểu mẫu điều tra
thống kê, xuất bản ấn phẩm điều tra thống kê (nếu có): Thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về đấu thầu mua sắm thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của
các cơ quan, đơn vị của nhà nước.
4. Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra thống kê các cấp; chi
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động điều tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra
thống kê mức chi thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về chế độ công tác phí, chế
độ chi hội nghị và chế độ chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
5. Chi tiền công
a) Tiền công thuê ngoài
Các nội dung chi thuê ngoài: Rà soát, lập danh sách đối
tượng được điều tra thống kê (chỉ thực hiện trong trường hợp cần thiết phải thuê
ngoài đối với cuộc điều tra thống kê được tiến hành điều tra thống kê lần đầu tiên
hoặc các cuộc điều tra thống kê có thay đổi về đối tượng được điều tra thống kê
theo quy định của phương án điều tra thống kê), thu thập số liệu điều tra thống
kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê, phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê
người dẫn đường không phải phiên dịch.
Mức tiền công thuê ngoài để thực hiện các công việc thuê
ngoài được tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do nhà
nước quy định tại thời điểm tiến hành điều tra thống kê.
Riêng đối với tiền công của người dẫn đường không phải
phiên dịch: Mức chi bằng 70% mức tiền công thuê người phiên dịch kiêm dẫn đường.
b) Trường hợp công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã tham
gia rà soát, lập danh sách đơn vị được điều tra thống kê, thu thập số liệu điều
tra thống kê, phúc tra phiếu điều tra thống kê được chi hỗ trợ bằng 50% mức tiền
công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
c) Trường hợp cuộc điều tra thống kê có nội dung điều
tra chuyên sâu, phức tạp, không sử dụng điều tra viên thống kê thuê ngoài mà sử
dụng công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để thực hiện điều tra thống kê thì
được thanh toán bằng 50% mức tiền công thuê điều tra viên thống kê quy định tại
điểm a khoản 5 Điều này.
d) Trường hợp công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
thực hiện điều tra thống kê ngoài giờ hành chính, thì được thanh toán bằng mức tiền
công thuê điều tra viên thống kê quy định tại điểm a khoản 5 Điều này và không được
thanh toán tiền lương làm ngoài giờ, phụ cấp công tác phí.
6. Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
a) Đối với cá nhân
Từ 30 chỉ tiêu trở xuống: 40.000 đồng/phiếu; trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: 50.000 đồng/phiếu; trên 40 chỉ tiêu: 60.000 đồng/phiếu.
b) Đối với tổ chức (không bao gồm các cơ quan, đơn vị
của Nhà nước thực hiện cung cấp thông tin theo quy định)
Từ 30 chỉ tiêu trở xuống: 85.000 đồng/phiếu; trên 30 chỉ
tiêu đến 40 chỉ tiêu: 100.000 đồng/phiếu; trên 40 chỉ tiêu: 115.000 đồng/phiếu.
c) Căn cứ vào hình thức cung cấp thông tin, cơ quan chủ
trì tổ chức điều tra thống kê quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp. Trường hợp
đối tượng cung cấp thông tin là các cơ quan, đơn vị của Nhà nước mức chi hỗ trợ
cung cấp thông tin bằng 50% mức chi quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
7. Chi vận chuyển tài liệu điều tra thống kê, thuê xe
phục vụ điều tra thống kê thực địa: Thanh toán theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua
vé, hóa đơn và hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển ở địa bàn không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị điều
tra thống kê xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện vận chuyển
trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện theo
mức giá thuê trung bình thực tế ở địa phương trong phạm vi dự toán được giao hoặc
thanh toán tối đa bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính
và giá xăng tại thời điểm sử dụng.
8. Các nội dung chi, mức chi không quy định tại Nghị quyết
này thực hiện theo quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các
cuộc điều tra thống kê do Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị quyết
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung,
thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa
X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022./.