HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 02
tháng 08 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA III, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 5 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định về sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng
3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua
sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 2912/TTr-UBND ngày 19 tháng 6
năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về dự thảo Nghị quyết ban hành quy định
phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Đắk Nông.
Điều 2. Bãi bỏ Nghị quyết số 06/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 5 năm
2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông thông qua Quy định phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được
nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông và Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về
việc ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động,
tài sản xác lập sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Nông Khóa III, Kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2018 và có hiệu lực từ
ngày 06 tháng 8 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ
- Bộ Tài chính, Ban công tác đại biểu;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban đảng Tỉnh ủy, Trường Chính trị tỉnh;
- Vp: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Đắk Nông, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, TH, TT-DN, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lê Diễn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 07/2018/NQ-HĐND ngày 02 tháng 8 năm 2018 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Nông, đối với
tài sản công quy định tại Điều 20 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, cụ thể:
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc,
thiết bị;
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ
liệu;
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; các cơ quan
Đảng Cộng sản Việt Nam thuộc đối tượng áp dụng quy định Điều 6 Quy định này;
4. Tổ chức Chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức khác thành
lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Sau đây gọi chung là các cơ quan, tổ chức, đơn vị
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch
vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 2 Điều 37 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư,
mua sắm đối với:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác;
c) Gói mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ giá trị từ
500.000.000 đồng trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh và các tổ
chức tương đương cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh) và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa (sau đây gọi chung là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện): Quyết định mua sắm tài sản hàng hóa, dịch vụ
có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; đối với các đơn vị cấp
tỉnh không có đơn vị trực thuộc: Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh quyết định gói mua
sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 500.000.000 đồng.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
từ nguồn kinh phí được giao có giá trị mua sắm dưới 100.000.000 đồng.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư: Quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay,
vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê
tài sản: Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn
liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ
cho các đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định thuê tài sản khác (trừ quy định tại khoản 1 Điều này)
cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý để phục vụ hoạt động.
3. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên và chi đầu tư: Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
thuê tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy
động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động
kinh doanh của đơn vị.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi tài
sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị -
xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi
tài sản công bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác;
d) Máy móc, thiết bị, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm
ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản khác theo quy định của pháp luật có giá trị
thu hồi (tính theo nguyên giá trên sổ sách kế toán) từ 500.000.000 đồng trở lên
tại các đơn vị cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi tài sản
(trừ tài sản quy định tại khoản 1 Điều này): Giá trị thu hồi tài sản tính theo
nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 500.000.000 đồng tại các đơn vị cấp tỉnh;
Giá trị thu hồi tài sản tính theo nguyên giá trên sổ sách kế toán từ
200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng tại các đơn vị cấp huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện quyết định thu hồi tài sản thuộc phạm vi quản lý
của địa phương, có giá trị thu hồi tính theo nguyên giá trên sổ sách kế toán
(trừ tài sản theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này), cụ thể:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thu hồi tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
b) Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thu
hồi tài sản có giá trị dưới 100.000.000 đồng.
Điều 6. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp
công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển các tài sản sau:
- Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ.
- Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
- Xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác.
- Máy móc, thiết bị, Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm
ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
b) Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển máy
móc, thiết bị, Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các loại
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị
tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản (trừ các loại tài sản quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều này) trong nội bộ ngành hoặc các đơn vị trực thuộc
quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán các
tài sản sau:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ;
c) Xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác;
d) Máy móc, thiết bị, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định bán các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định
bán đối với tài sản được hình thành từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp,
xe ô tô).
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán
tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị
tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh
lý tài sản công bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
nhà ở công vụ;
b) Xe ô tô, xe mô tô, tàu, thuyền, xuồng và các
phương tiện vận chuyển khác;
c) Máy móc, thiết bị, tài sản khác có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng đơn vị cấp tỉnh
quyết định thanh lý tài sản công (trừ quy định tại khoản 1 Điều này) có nguyên
giá dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định thanh lý tài sản khác (trừ tài sản công là nhà làm việc,
công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô, tài sản khác có
nguyên giá từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý máy móc, thiết bị, tài sản khác có nguyên giá từ
100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản đến dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh
lý máy móc, thiết bị, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị - xã hội
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài
sản quy định tại Điều 3 Quy định này thì quyết định tiêu hủy tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm tài
sản quy định tại Điều 3 Quy định này thì quyết định xử lý tài sản công trong
trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội
Thẩm quyền xử lý tài sản công được thực hiện theo
quy định từ Điều 5 đến Điều 10 Quy định này và các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án thuộc địa phương quản lý
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản
lý của địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán,
thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Điều 13. Phân cấp thẩm quyền
quyết định quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
1. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với
tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 Luật Quản lý, sử dụng tài
sản công như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập sở
hữu toàn dân đối với tài sản:
a) Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm; bất
động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị đánh rơi, bỏ
quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý quy định tại
điểm này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa và động sản.
b) Tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở
hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại khoản 2 và 3 Điều 7 Nghị
định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ.
c) Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc
thời hạn hoạt động.
d) Tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giải thể hoặc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
đ) Tài sản chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp
đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp đồng dự án thuộc địa
phương quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cơ quan địa phương quyết định tịch
thu tài sản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án tài sản của người bị kết
án tịch thu; tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở
hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm
được tìm thấy, di sản không có người nhận thừa hàng hóa tồn đọng (trừ các loại
tài sản là vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, cổ vật, bảo vật quốc gia)
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
án xử lý tài sản đối với tài sản xác lập sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này.
Điều 14. Phân cấp thẩm quyền
quyền quyết định trong quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, gồm:
a) Phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác; quyết
định thu hồi; quyết định bán; quyết định thanh lý, quyết định xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại thuộc phạm vi quản lý đối
với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có giá trị đầu tư hoặc nguyên giá trên sổ
sách kế toán từ 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Quyết định bán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
gắn liền với đất, mặt nước;
c) Điều chuyển tài sản tài sản
hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của địa phương: Phê
duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác; quyết định thu hồi; quyết định bán (trừ
tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gắn liền với đất, mặt nước); quyết định thanh
lý; quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất,
hủy hoại thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có giá
trị đầu tư hoặc nguyên giá trên sổ sách kế toán dưới 1.000.000.000 đồng.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm khai thác và sử dụng tài sản được nhà
nước giao tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn. Thực hiện việc
quản lý, sử dụng tài sản theo đúng quy định Luật Quản lý, sử dụng công và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành và các tổ chức tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tài sản công trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết
định liên quan đến thẩm quyền đã được phân cấp tại Quy định này./.