QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM
BẢO KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG; TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK
NÔNG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội khóa XII;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Luật
Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản
Nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày
10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC của Bộ Tài
chính về việc quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 06/5/2010
của HĐND tỉnh Đăk Nông về việc thông qua quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài
sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức được Nhà nước
đảm bảo kinh phí hoạt động trên địa bàn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số 166/TTr-STC ngày 23 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, các tổ chức được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động; tài sản xác lập sở
hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quy định
áp dụng:
1. Ngoài những quy định phân cấp
thẩm quyền ban hành kèm theo Quyết định này, các quy định khác về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước; tài sản xác lập sở hữu nhà nước thực hiện theo các quy định tại
Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008, Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ, Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày
14/11/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các quy định
của pháp luật khác có liên quan.
2. Giao Sở Tài chính hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 34/2008/QĐ-UBND ngày 20/11/2008 của
UBND tỉnh Đăk Nông về việc phân cấp quản lý tài sản xác lập sở hữu Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức
chính trị - xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đăk Nông và Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC ĐẢM BẢO KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG;TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định phân cấp thẩm quyền quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác
được Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động thuộc địa phương quản lý (sau đây gọi
chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc, tài sản gắn liền với
đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
Điều 2. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản
1. Đối với tài sản mua sắm là xe mô tô cho những
trường hợp thật cần thiết, mua xe ô tô phục vụ công tác và các tài sản khác có
giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên phải được Chủ tịch UBND tỉnh
đồng ý bằng văn bản.
2. Đối với tài sản mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên (phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc, máy móc, vật tư,
công cụ, dụng cụ, và các tài sản khác) sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước; vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh; vốn khác do Nhà nước quản lý:
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức
tương đương thuộc tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp giao dự toán quyết định mua sắm trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại
khoản 1 điều này) trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ
công tác và tiêu chuẩn định mức;
b) Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định việc
mua sắm, trang bị tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 1 điều này và điểm c
khoản này) cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán
ngân sách giao hàng năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức;
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
việc mua sắm, trang bị tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/tài sản cho các
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán ngân sách giao hàng
năm, nhu cầu phục vụ công tác và tiêu chuẩn định mức.
3. Việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, từ nguồn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công; thủ
trưởng đơn vị căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tiêu chuẩn định mức sử dụng và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của
đơn vị để quyết định việc mua sắm cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Đối với việc thuê trụ sở làm việc ổn định,
lâu dài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
cấp huyện quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết
định thuê trụ sở làm việc tạm thời (trong thời gian xây dựng trụ sở, chờ giao
trụ sở làm việc…); tài sản khác phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị trong
nguồn kinh phí được giao hàng năm.
Điều 4. Thẩm quyền thu hồi
tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thu hồi tài sản
Nhà nước là trụ sở làm việc, cở sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng
gắn liền với đất; xe ô tô phục vụ công tác; tài sản có nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên; tài sản quy định
tại khoản 2 điều này nhưng Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, tổ chức chính trị và
tương đương thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã không thực hiện thu hồi
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức
tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi tài sản
của cơ quan, đơn vị trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 500 triệu đồng/tài sản.
Điều 5. Thẩm quyền điều chuyển
tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều
chuyển các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác, tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở
lên giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị cấp tỉnh
và đơn vị cấp huyện.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/tài sản giữa các đơn vị cấp tỉnh; giữa các huyện, thị xã; giữa các đơn vị
cấp tỉnh và đơn vị cấp huyện.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ
chức tương đương thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định điều chuyển
tài sản trong nội bộ ngành hoặc các đơn vị trực thuộc quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền thanh lý
tài sản Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thanh lý các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác;
c) Nhà, công trình (trừ nhà quy định tại điểm a
khoản này) và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức
tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định:
Thanh lý tài sản là nhà thuộc trụ sở làm việc, cở
sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng trên đất phải phá dỡ để thực hiện
dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; nhà, công trình xây dựng khác trên đất bị hư hỏng không còn sử
dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không hiệu quả; tài sản
khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài
sản (trừ tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị
xã).
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
thanh lý tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng/tài sản.
Điều 7. Thẩm quyền bán tài sản
Nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán
các tài sản sau:
a) Nhà gắn liền với đất; quyền sử dụng đất; trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình xây dựng gắn liền với đất;
b) Xe ô tô phục vụ công tác;
c) Tài sản khác có nguyên giá theo
sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng/tài sản trở lên.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức tương
đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã quyết định bán các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/tài sản (trừ
tài sản quy định tại khoản 3, điều này đối với Chủ tịch UBND huyện, thị xã).
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định
bán tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng/tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền tiêu hủy
tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản bị tịch thu phải tiêu hủy
theo quy định của pháp luật thì thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
phép tiêu hủy tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng/tài sản trở lên.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức
tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã xem xét cho phép tiêu hủy
tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu
đồng/tài sản
4. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quyền quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy tài sản. Việc
tiêu hủy phải đảm bảo các điều kiện về tiêu hủy tài sản và các quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 9. Thầm quyền xác lập
quyền sở hữu tài sản Nhà nước
1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 16 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định xác lập quyền sở
hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
a) Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ
quên được tìm thấy có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên;
b) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô
chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
c) Di sản không có người thừa kế theo di chúc,
theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối
quyền hưởng di sản;
d) Tài sản của các dự án sử dụng vốn ngoài nước
do tỉnh quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển giao cho Nhà nước Việt
Nam;
e) Tài sản được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao
khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức trên địa bàn có giá trị từ 200
triệu đồng trở lên.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã quyết định
xác lập quyền sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với: Vật bị chôn
dấu, chìm đắm, vật bị đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy; tài sản quy định tại điểm
e khoản 2 điều này có giá trị dưới 200 triệu đồng.
Điều 10. Thẩm quyền lập,
phê duyệt phương án xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý tài sản: Cơ
quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương
án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trình cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại khoản 2 điều này.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản:
a) Tài sản thuộc cơ quan Nhà nước cấp nào xác lập
quyền sở hữu Nhà nước thì Chủ tịch UBND cấp đó quyết định phương án xử lý tài sản
sau khi có ý kiến đề nghị của cơ quan tài chính cùng cấp, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản này.
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt phương
án xử lý tài sản là đất; nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất sau khi có
ý kiến đề nghị của Sở Tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm khai thác và sử dụng tài sản được
Nhà nước giao tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn. Thực hiện việc
quản lý, sử dụng tài sản theo đúng Luật quản lý, sử dụng tài sản và các văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức
tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch UBND
xã, phường, thị trấn thực hiện việc quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật
về các quyết định liên quan đến thẩm quyền đã được phân cấp trong Quyết định
này.
Hàng năm lập báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản Nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành gửi Sở Tài chính
trước ngày 30 tháng 01 của năm sau để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài
chính.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Giúp UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước
đối với tài sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Triển khai thực hiện
việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước theo quy định. Tổng hợp tình
hình, báo cáo kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tài chính./.