HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2021/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
31 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ
10/2019/NQ-HĐND NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT
SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG TRONG NƯỚC ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Thực hiện Quyết định số
323/QĐ-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính
chính Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng
dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức;
Xét Tờ trình số 129/TTr-UBND
ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
10/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một
số nội dung và mức chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 10/2019/NQ- HĐND ngày 12 tháng 7 năm
2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định một số nội dung và mức chi
hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trong nước đối với cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 1 như sau:
“2. Đối tượng áp dụng
a) Cán bộ trong các cơ quan Nhà
nước.
b) Công chức, công chức thực hiện
chế độ tập sự trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở tỉnh, ở huyện, thành phố; cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn.
c) Sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân, viên chức trong các đơn vị thuộc lực
lượng vũ trang nhân dân.
d) Những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, khu phố.
đ) Viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Các đối tượng quy định tại điểm
a, b, c, d Khoản này được gọi chung là cán bộ, công chức; các đối tượng quy định
tại điểm đ Khoản này được gọi chung là viên chức.”
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Nội dung chi và mức
chi
1. Mức chi đào tạo cán bộ, công
chức, viên chức trong nước
a) Chi phí dịch vụ đào tạo và
các khoản chi phí bắt buộc phải trả cho các cơ sở đào tạo: được thanh toán 100%
theo hóa đơn của cơ sở đào tạo nơi được cử đi đào tạo hoặc theo hợp đồng cụ thể
do cấp có thẩm quyền ký kết.
b) Chi hỗ trợ kinh phí mua tài
liệu học tập bắt buộc: được thanh toán theo chứng từ thực tế nhưng không quá:
- 900.000 đồng/người/năm học đối
với các trường hợp học sau đại học hoặc tương đương.
- 800.000 đồng/người/năm học đối
với các trường hợp học đại học hoặc tương đương.
- 1.000.000 đồng/người/khóa học
đối với các trường hợp học cao cấp lý luận chính trị hoặc tương đương.
- 500.000 đồng/người/khóa học đối
với các trường hợp học trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản
lý Nhà nước chương trình Chuyên viên cao cấp.
- 300.000 đồng/người/khóa học đối
với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên
viên chính.
- 150.000 đồng/người/khóa học đối
với các trường hợp học bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương trình Chuyên
viên, Cán sự.
- 80.000 đồng/người/khóa học đối
với các trường hợp bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 01 tháng) hoặc bồi dưỡng khác, trường
hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không bao gồm các khóa bồi dưỡng lớp
trung cấp lý luận chính trị hoặc bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà nước chương
trình Chuyên viên cao cấp, Chuyên viên chính và Chuyên viên, Cán sự) được thanh
toán không quá 200.000 đồng/người.
c) Chi hỗ trợ một phần tiền ăn
trong thời gian đi học tập trung:
- Ngoài tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày,
theo lịch của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật.
- Trong tỉnh: cho những ngày thực
học tại cơ sở đào tạo:
+ 20.000 đồng/người/ngày đối với
đối tượng quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
+ 30.000 đồng/người/ngày đối với
đối tượng quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này.
d) Chi hỗ trợ đi lại từ cơ quan
đến nơi học tập
- Ngoài tỉnh: thanh toán theo
quy định hiện hành về khoản tiền tàu, xe đi công tác: bao gồm một lượt: đi và về/khóa
đào tạo, bồi dưỡng và nghỉ lễ, Tết trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng (nếu có).
- Trong tỉnh: 50.000 đồng/người/lượt
đi và về nhưng không quá 200.000 đồng/người/khóa học, đợt học theo lịch tập
trung của cơ sở đào tạo và chỉ áp dụng đối với trường hợp đăng ký hộ khẩu thường
trú ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
đ) Chi hỗ trợ thanh toán tiền
thuê chỗ nghỉ trong những ngày đi học tập trung tại cơ sở đào tạo (trong trường
hợp cơ sở đào tạo và đơn vị tổ chức đào tạo xác nhận không bố trí được chỗ nghỉ):
- Ngoài tỉnh: 90.000 đồng/người/ngày
theo lịch của cơ sở đào tạo, kể cả thứ bảy và chủ nhật.
- Trong tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày,
áp dụng đối với trường hợp được cấp có thẩm quyền cử đến học tại cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng có khoảng cách đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân xa hơn
khoảng cách từ cơ quan, đơn vị công tác đến nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của
cá nhân từ 30 km trở lên;
e) Chi hỗ trợ cán bộ, công chức
là nữ, là người dân tộc thiểu số được cử đi đào tạo theo các chính sách, chế độ
quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc: 500.000 đồng/tháng;
nếu đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng thì được hỗ trợ thêm: 50.000 đồng/tháng.
2. Mức chi bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức trong nước
Chi thù lao giảng viên, báo cáo
viên, trợ giảng trong nước (bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng; một buổi
giảng được tính bằng 4 tiết học)
a) Giảng viên, báo cáo viên là Ủy
viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy và các chức danh tương đương:
2.000.000 đồng/người/buổi.
b) Giảng viên, báo cáo viên là
Thứ trưởng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia cao cấp, tiến
sỹ khoa học: 1.600.000 đồng/người/ buổi.
c) Giảng viên, báo cáo viên là
Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Chuyên
viên cao cấp; Vụ trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương đương thuộc Bộ, Vụ
trưởng, Phó vụ trưởng và chức danh tương đương thuộc Tổng cục; phó giáo sư; tiến
sỹ; giảng viên cao cấp và chức danh tương đương: 1.400.000 đồng/người/buổi.
d) Giảng viên, báo cáo viên là
thủ trưởng, cấp phó các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh,thạc sĩ, chuyên viên chính, giảng
viên chính và các chức danh tương đương: 1.000.000 đồng/người/buổi.
đ) Giảng viên, báo cáo viên là
cán bộ, công chức, viên chức còn lại (ngoài các chức danh nêu trên): 600.000 đồng/người/buổi.
e) Chi thù lao trợ giảng:
200.000 đồng/người/buổi (nếu có).
g) Trường hợp giảng viên, báo
cáo viên thuộc đối tượng hưởng các mức chi khác nhau thì được hưởng một mức chi
cao nhất theo quy định.
h) Riêng đối với các giảng viên
chuyên nghiệp làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, thì số
giờ giảng vượt định mức được thanh toán theo quy định hiện hành về chế độ trả
lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 08 tháng 3 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo
trong các cơ sở giáo dục công lập. Trường hợp các giảng viên này được mời tham
gia giảng dạy tại các lớp học do các cơ sở đào tạo khác tổ chức thì vẫn được hưởng
theo chế độ thù lao giảng viên theo quy định.
i) Đối với giảng viên nước
ngoài: tùy theo mức độ cần thiết các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quyết định việc mời
giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng quyết định trên cơ sở thoả thuận tuỳ theo chất lượng giảng viên và bảo
đảm phù hợp với khả năng nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng của đơn vị.
k) Phương tiện đi lại và tiền
thuê chỗ nghỉ cho giảng viên, báo cáo viên.
Trường hợp cơ quan, đơn vị
không bố trí được phương tiện, không có điều kiện bố trí chỗ nghỉ cho giảng
viên, báo cáo viên (phải thuê ngoài): mức chi theo quy định hiện hành của Tỉnh
quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
l) Chi nước uống phục vụ lớp học:
10.000 đồng/người/ngày.
m) Hỗ trợ tiền đi thực tế sưu tầm
tài liệu để viết đề tài, luận văn tốt nghiệp trên cơ sở có xác nhận của nơi đến
thực tế và chỉ áp dụng đối với các trường hợp được miễn thi tốt nghiệp:
- Trường hợp học sau đại học hoặc
tương đương: 200.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 800.000 đồng/người/khóa học
ở ngoài tỉnh; không quá 600.000 đồng/người/khóa học ở trong tỉnh.
- Trường hợp học đại học hoặc
cao cấp lý luận chính trị: 200.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 600.000 đồng/người/khóa
học ở ngoài tỉnh; không quá 400.000 đồng/người/khóa học ở trong tỉnh.
- Trường hợp học trung cấp lý
luận chính trị: 100.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 200.000 đồng/người/khóa
học.
3. Các khoản hỗ trợ khuyến
khích khác:
a) 20.000.000 đồng/người tốt
nghiệp Thạc sỹ, Chuyên khoa I hoặc tương đương;
b) 30.000.000 đồng/người tốt
nghiệp Tiến sỹ, Chuyên khoa II hoặc tương đương.
c) 400.000 đồng/người/khóa học
đối với trường hợp đi học lớp đào tạo tập trung từ đủ 01 năm trở lên tại các cơ
sở đào tạo từ Huế trở ra.
d) 300.000 đồng/người/tháng học
tập trung liên tục ở ngoài tỉnh, 150.000 đồng/người/tháng học tập trung liên tục
ở trong tỉnh đối với trường hợp là nữ giới có con nhỏ dưới 06 tuổi.
đ) 300.000 đồng/người/khóa đào
tạo, bồi dưỡng ngoài tỉnh, nhưng không quá 450.000 đồng/người/năm đối với trường
hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm; 200.000 đồng/người/khóa đào tạo, bồi
dưỡng tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong tỉnh, nhưng không quá 300.000 đồng/người/năm
đối với trường hợp học từ 2 khóa bồi dưỡng trở lên/năm (không thuộc địa bàn huyện
hoặc thành phố nơi cá nhân cư trú) đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
thuộc đồng bào dân tộc thiểu số đang cư trú ở xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt
khó khăn.
4. Các nội dung chi và mức chi
khác liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo quy định tại Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Quyết định số 323/QĐ-BTC ngày 01 tháng
3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 36/2018/TT
-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán,
quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định hiện hành của
Trung ương và địa phương.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn
cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27 tháng 8 năm
2021 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2021./.