Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 95/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở

Số hiệu: 95/2024/NĐ-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 24/07/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có GCN quyền sở hữu nhà ở

Ngày 24/7/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023, trong đó có nội dung về các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có GCN quyền sở hữu nhà ở.

Giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có GCN quyền sở hữu nhà ở

Theo đó, các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có GCN quyền sở hữu nhà ở bao gồm:

(1) Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định sau đây:

- Trường hợp người được bố trí tái định cư mua, thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư hình thành trong tương lai thì nhà ở này phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ yêu cầu phải có văn bản thông báo về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh. Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư có sẵn thì nhà ở này phải có giấy tờ nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

- Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được giao dịch theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

(2) Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng theo pháp luật về xây dựng;

Trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng thì phải có giấy tờ chứng minh về việc đầu tư xây dựng nhà ở đó.

(3) Đối với giao dịch mua bán, thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 thì phải có giấy từ xác định nhà ở thuộc diện được thuê, bán theo quy định tại Điều 63, Điều 69 của Nghị định 95/2024/NĐ-CP …

Xem thêm các trường hợp khác tại Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

 

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Cần cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (sau đây gọi chung là Luật Nhà ở), bao gồm:

a) Khoản 3 Điều 8 về giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

b) Khoản 4 Điều 15 về trách nhiệm cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành trong việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công;

c) Khoản 3 Điều 19 yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;

d) Khoản 3 Điều 29 về nội dung, trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh, kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh; sự phù hợp của nội dung dự án đầu tư xây dựng nhà ở với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh khi thực hiện thẩm định chủ trương đầu tư;

đ) Khoản 2 Điều 34 về các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

e) Khoản 4 Điều 37 về hồ sơ bàn giao nhà chung cư;

g) Khoản 3 Điều 42 về quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ;

h) Khoản 5 Điều 43 về mua, thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ;

i) Điểm b khoản 2 Điều 45 về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ áp dụng đối với các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở;

k) Khoản 5 Điều 46 về xác định giá thuê nhà ở công vụ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ;

l) Khoản 2 Điều 48 về đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở phục vụ tái định cư; trình tự, thủ tục mua, thuê mua, thuê nhà ở phục vụ tái định cư;

m) Khoản 3 Điều 52 về việc đặt hàng, mua nhà ở thương mại, bố trí nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư, trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở và việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư;

n) Khoản 7 Điều 57 về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê;

o) Khoản 2 Điều 114 về điều kiện của từng hình thức huy động vốn để phát triển nhà ở;

p) Khoản 3 Điều 124 về chuyển đổi công năng nhà ở;

q) Khoản 4 Điều 126 về xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở, đối tượng, điều kiện được thuê, mua nhà ở, việc bán, cho thuê nhà ở, việc xác định giá thuê, giá bán nhà ở đối với nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở; việc xác định giá, quản lý tiền thu được từ cho thuê, bán nhà ở thuộc tài sn công; việc miễn, giảm tiền tiền thuê, bán nhà ở quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở; việc quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công.

r) Khoản 3 Điều 127 về trình tự, thủ tục thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công;

s) Khoản 3 Điều 143 về phân hạng nhà chung cư;

t) Khoản 3 Điều 150 về điều kiện của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư;

u) Khoản 4 Điều 154 về cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu;

v) Khoản 2 Điều 160 về giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 160 của Luật Nhà ở;

x) Khoản 2 Điều 191 về quy định chuyển tiếp;

y) Khoản 5 Điều 194 về giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.

2. Việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý vận hành, s dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở tại Việt Nam quy định tại Nghị định này.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở quy định tại Nghị định này.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở

Điều 3. Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

1. Giấy tờ chứng minh đối tượng là tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Đối với tổ chức trong nước thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;

b) Đối với tổ chức nước ngoài thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam thì phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c) Đối với tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư).

2. Giấy tờ chứng minh đối tượng là cá nhân được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam thì phải có thẻ căn cước hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;

b) Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế theo pháp luật về xuất nhập cảnh và giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

c) Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu nước ngoài và cam kết bằng văn bản về việc không thuộc diện được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

3. Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở được quy định như sau:

a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở;

b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam thì phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm tạo lập nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở;

c) Đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở;

d) Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà ở.

Điều 4. Yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh

1. Khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Nhà ở bao gồm:

a) Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;

c) Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;

d) Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;

đ) Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;

e) Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

2. Căn cứ các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Trong thời hạn tối đa 06 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bảo đảm phù hợp với pháp luật bảo vệ bí mật Nhà nước để thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) làm căn cứ xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án quy định tại điểm này để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trường hợp có sự thay đổi về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh do điều chỉnh quy hoạch, di dời đến nơi khác dẫn đến khu vực đã được thông báo trước đó không còn yêu cầu phải bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chỉnh quy hoạch hoặc có quyết định di dời, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xác định danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Trên cơ sở thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định tại khoản 2 Điều này và văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 15 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở và công bố công khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải danh mục các dự án này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

4. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc, kể từ ngày đăng tải danh mục dự án quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm công khai các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

Điều 5. Tiêu chí quy đổi dân số tương đương một phường và số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

1. Số dân được xác định tương đương một phường, không phân biệt cấp đơn vị hành chính làm cơ sở để xác định số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở là 10.000 người theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan có thẩm quyền quản lý quy hoạch cấp tỉnh khi phê duyệt quy hoạch thì có trách nhiệm công bố dân số tương đương một phường quy định tại khoản này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình.

2. Số lượng nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được xác định như sau:

a) Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% tổng số căn hộ có mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà;

b) Đối với nhà ở riêng lẻ mà trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này nếu chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu số lượng nhà ở không vượt quá 250 căn nhà.

Trường hợp khu vực quy định tại điểm này có từ 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án nhưng không vượt quá 250 căn nhà; trường hợp trên một khu vực có số dân quy định tại khoản 1 Điều này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thêm nhà riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

1. Hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc giấy chứng nhận về quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 2024 (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

c) Bản sao hộ chiếu còn giá trị của chủ sở hữu nhà ở có đóng dấu nhập cảnh vào Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ pháp lý tương đương nhập cảnh vào Việt Nam tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là cá nhân nước ngoài);

d) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn thời gian hoạt động tại thời điểm đề nghị gia hạn (áp dụng đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức nước ngoài).

2. Trình tự, thủ tục gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được thực hiện như sau:

a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở tối thiểu 03 tháng, tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở thì gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở để được xem xét, giải quyết;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu vẫn đáp ứng đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở thì có văn bản chấp thuận gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa là 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận; đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở là tổ chức thì gia hạn thời hạn sở hữu tối đa bằng thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động; trường hợp không đáp ứng quy định tại điểm này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo rõ lý do trả lời tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

Trường hợp chấp thuận việc gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi văn bản chấp thuận này cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ và gửi cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quy định tại điểm c khoản này;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ sở hữu nhà ở phải nộp văn bản chấp thuận gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ đề nghị đăng ký biến động thay đổi về thời hạn sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc trục xuất, đối với tổ chức nước ngoài mà bị buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn thêm thời hạn sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, việc xử lý nhà ở đối với trường hợp không được gia hạn sở hữu được thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 của Luật Nhà ở hoặc điểm d khoản 2 Điều 21 của Luật Nhà ở.

Điều 7. Việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

1. Các thông tin được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này bao gồm:

a) Số lượng nhà ở (bao gồm cả căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ) tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở nằm trong khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu; số lượng căn hộ chung cư tại mỗi tòa nhà chung cư, số lượng nhà ở riêng lẻ của dự án mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu;

b) Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã mua, thuê mua, đã được cấp Giấy chứng nhận tại mỗi dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

c) Số lượng nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu trong trường hợp trên một địa bàn có số dân theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà có nhà ở riêng lẻ.

2. Việc quản lý bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định như sau:

a) Trước khi ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư xây dựng nhà ở hoặc bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài phải kiểm tra thông tin trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở hoặc bên bán nhà ở chỉ được bán, cho thuê mua, bên tặng cho chỉ được tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng số lượng quy định;

b) Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở, chủ đầu tư, bên tặng cho hoặc bên bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) về tên người mua, địa chỉ nhà ở đã bán, cho thuê mua, đã tặng cho đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này; trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin do bên bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở gửi, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử các thông tin này.

c) Trước khi cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải kiểm tra thông tin do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh đăng tải.

Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải thông báo (bằng thư điện tử và bằng văn bản) thông tin về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này.

3. Mọi giao dịch mua bán, cho thuê mua, tặng cho nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài vượt quá số lượng mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật Nhà ở hoặc giao dịch mua, thuê mua, tặng cho nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không được sở hữu thì đều không có giá trị pháp lý và không được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận; bên bán, cho thuê mua nhà ở phải bồi thường thiệt hại cho bên mua, thuê mua nhà ở.

4. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, chủ đầu tư, bên bán, bên tặng cho nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nếu không kịp thời thông báo, đăng tải các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; nếu do chậm thông báo, đăng tải các thông tin mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bị thiệt hại.

5. Việc báo cáo tình hình sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được quy định như sau:

a) Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để theo dõi, quản lý;

b) Việc cung cấp thông tin, dữ liệu về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo quy định về cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Điều 8. Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở

1. Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có các giấy tờ chứng minh nhà ở đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định sau đây:

a) Trường hợp người được bố trí tái định cư mua, thuê mua nhà ở để phục vụ tái định cư hình thành trong tương lai thì nhà ở này phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ yêu cầu phải có văn bản thông báo về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh.

Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư có sẵn thì nhà ở này phải có giấy tờ nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân thì phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được giao dịch theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2. Đối với giao dịch mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng theo pháp luật về xây dựng; trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy phép xây dựng thì phải có giấy tờ chứng minh về việc đầu tư xây dựng nhà ở đó.

3. Đối với giao dịch mua bán, thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở thì phải có giấy tờ xác định nhà ở thuộc diện được thuê, bán theo quy định tại Điều 63, Điều 69 của Nghị định này.

4. Đối với giao dịch tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết thì tổ chức tặng cho phải có giấy tờ chứng minh về việc xây dựng nhà ở để tặng cho.

5. Đối với giao dịch thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thì phải có giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được thế chấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 184 của Luật Nhà ở, giấy tờ chứng minh đã xây dựng xong phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và giấy tờ chứng minh nhà ở thế chấp không thuộc phần dự án hoặc toàn bộ dự án mà chủ đầu tư dự án đã thế chấp hoặc giấy tờ chứng minh đã giải chấp nếu có thế chấp.

Trường hợp tổ chức, cá nhân thế chấp nhà ở mua bán hình thành trong tương lai thì phải có giấy tờ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 184 của Luật Nhà ở.

6. Trường hợp cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (trừ trường hợp cho thuê nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở) thì bên cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư; trường hợp thuộc diện chuyển nhượng hợp đồng mua bán thì phải có thêm văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở được lập theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Trường hợp tự đầu tư xây dựng nhà ở thì phải có Giấy phép xây dựng hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật về đất đai.

7. Đối với trường hợp thừa kế nhà ở thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:

a) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện được tặng cho thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với nhà ở của bên tặng cho;

b) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc đầu tư xây dựng nhà ở của bên bán, bên cho thuê mua;

c) Nếu thừa kế nhà ở thuộc diện đầu tư xây dựng mới thì phải có Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng và giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của bên để thừa kế;

d) Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân;

đ) Các giấy tờ chứng minh khác theo pháp luật về thừa kế.

8. Đối với giao dịch bán nhà ở của tổ chức bị giải thể, phá sản thì phải có nghị quyết, quyết định giải thể của tổ chức đó hoặc văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giải thể tổ chức đang có sở hữu nhà ở; trường hợp phá sản thì phải có quyết định của Tòa án nhân dân tuyên bố về việc phá sản đối với tổ chức đang sở hữu nhà ở đó.

Chương III

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CẤP TỈNH

Điều 9. Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

1. Nội dung chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

a) Căn cứ xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Nhà ở;

b) Đánh giá hiện trạng từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Nhà ở, nhà ở của cá nhân tự xây dựng về diện tích sàn xây dựng; chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn;

c) Đánh giá hiện trạng nhà ở đã thực hiện hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu quốc gia về nhà ở, theo chương trình đầu tư công về nhà ở (nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở công vụ, nhà ở để phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư) và tình hình thị trường bất động sản nhà ở trên địa bàn;

d) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra tại kỳ chương trình trước; xác định các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân;

đ) Dự kiến tổng nhu cầu diện tích sàn xây dựng nhà ở tăng thêm, nhu cầu diện tích sàn xây dựng nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án, dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở theo dự án (dự án nhà ở xã hội; nhà ở cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; nhà ở để phục vụ tái định cư; nhà ở công vụ của cơ quan trung ương, nhà ở công vụ của địa phương, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư);

e) Xác định mục tiêu tổng quát phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xác định các mục tiêu cụ thể theo các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật Nhà ở, các mục tiêu khác căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

g) Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng theo từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án; xác định chỉ tiêu về diện tích sàn xây dựng nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và trên địa bàn toàn tỉnh, diện tích sàn xây dựng nhà ở tối thiểu tính theo đầu người;

h) Xác định nhu cầu vốn ngân sách nhà nước để phát triển nhà ở (nếu có) phân theo từng kỳ kế hoạch, trong đó nêu rõ: vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, trong đó ưu tiên bố trí vốn để phát triển các loại nhà ở thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về nhà ở.

Trường hợp nhu cầu nhà ở trong chương trình có đề xuất sử dụng vốn đầu tư công để phát triển nhà ở, trong quá trình xây dựng chương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất nguồn vốn này vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

i) Xác định các khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trên địa bàn hành chính cấp huyện trên cơ sở khu vực được định hướng phát triển khu dân cư hoặc đơn vị ở trong đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt;

k) Các nội dung khác theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Nhà ở.

2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh bao gồm:

a) Căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Nhà ở;

b) Đánh giá hiện trạng từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án, kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở kỳ trước; xác định các tồn tại, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân;

c) Dự kiến diện tích sàn xây dựng các loại nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công), số lượng các loại nhà ở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch;

d) Dự kiến thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đánh giá hiện trạng nhà ở, khả năng cân đối cung - cầu về nhà ở, tốc độ đô thị hóa, khả năng đáp ứng yêu cầu hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội tại khu vực dự kiến thực hiện dự án, tại thời điểm xây dựng kế hoạch;

đ) Xác định chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng nhà ở bình quân đầu người;

e) Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có) bao gồm các nội dung quy định tại Điều 66 của Luật Nhà ở;

g) Nhu cầu nguồn vốn xác định trong kế hoạch bao gồm vốn ngân sách và các nguồn vốn khác để phát triển nhà ở;

Trường hợp trong chương trình có sử dụng vốn đầu tư công để phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xác định rõ nguồn vốn đầu tư công trong kỳ kế hoạch, bảo đảm phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương đã phê duyệt (nếu có);

h) Các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Nhà ở.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện lập và phê duyệt chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo đề cương quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 10. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

1. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình đề xuất xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt bao gồm đề cương chi tiết, dự toán kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở, tiến độ và phương thức tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm về việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để thực hiện;

b) Trong thời hạn tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, phê duyệt đề xuất xây dựng chương trình phát triển nhà ở;

c) Căn cứ nội dung phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thì phải tổ chức triển khai xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trong quá trình xây dựng chương trình phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các cơ quan có liên quan của địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, đơn vị tư vấn để tổ chức khảo sát; tổng hợp, cung cấp số liệu; xây dựng chương trình phát triển nhà ở;

d) Sau khi hoàn thành xây dựng dự thảo chương trình phát triển nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải gửi văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chức năng và tổ chức có liên quan của địa phương.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến phải gửi văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn tối đa 45 ngày, kể từ ngày gửi văn bản góp ý, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm hoàn thiện, chỉnh sửa nội dung dự thảo chương trình phát triển nhà ở; lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét cho ý kiến để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Thành phần hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm: tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, dự thảo chương trình phát triển nhà ở, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, dự thảo tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở.

Nội dung trình Hội đồng nhân dân thông qua bao gồm: mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nhà ở; nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở; dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có) và các giải pháp để thực hiện chương trình phát triển nhà ở;

e) Sau khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua chương trình phát triển nhà ở, trong thời gian tối đa 15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định phê duyệt chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh và đăng tải chương trình này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này và gửi chương trình về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực hiện.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình đề xuất điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt bao gồm các nội dung: đề cương chi tiết, dự toán kinh phí điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở, tiến độ và dự kiến đơn vị, cơ quan xây dựng chương trình điều chỉnh;

b) Trình tự điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Thời gian xây dựng, phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở tối đa là 12 tháng, kể từ khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Nhà ở.

Trường hợp các địa phương đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở mà trong chương trình chưa có chỉ tiêu về phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân hoặc đã có chỉ tiêu cho các đối tượng này nhưng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bổ sung hoặc điều chỉnh các chỉ tiêu này trong chương trình phát triển nhà ở; việc bổ sung, điều chỉnh các chỉ tiêu này chỉ thực hiện một lần trong cả giai đoạn chương trình đã phê duyệt.

3. Trước ngày 30 tháng 6 của năm cuối kỳ chương trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng, phê duyệt chương trình phát triển nhà ở kỳ tiếp theo.

4. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh để có các giải pháp triển khai đạt hiệu quả và báo cáo về Bộ Xây dựng kết quả đánh giá này.

Điều 11. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

1. Trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt bao gồm các nội dung: đề cương chi tiết, dự toán kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở, tiến độ và phương thức tự thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có kinh nghiệm về việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để thực hiện.

Đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cho 05 năm của đầu kỳ chương trình phát triển nhà ở thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình phát triển nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải lập báo cáo đề xuất quy định tại điểm này gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.

Đối với việc xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm tiếp theo của kỳ chương trình phát triển nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải lập đề xuất gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt trước ngày 30 tháng 6 của năm cuối kỳ kế hoạch trước đó;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt đề xuất xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh;

c) Căn cứ phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thì phải tổ chức triển khai xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở theo tiến độ đã được phê duyệt; trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan của địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, đơn vị tư vấn để tổ chức khảo sát; tổng hợp, cung cấp số liệu; xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở; trường hợp trong kế hoạch có sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì trong nội dung phải nêu cụ thể danh mục dự án có sử dụng vốn, số vốn cần bố trí, giai đoạn giải ngân trong kỳ kế hoạch để lấy ý kiến của cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh.

d) Sau khi hoàn thành xây dựng dự thảo kế hoạch phát triển nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức quy định tại điểm c khoản này.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, các cơ quan được lấy ý kiến phải gửi văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

đ) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản góp ý, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phối hợp cùng đơn vị tư vấn (nếu có) hoàn thiện nội dung dự thảo kế hoạch phát triển nhà ở, lập tờ trình gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt;

e) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở.

Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai kế hoạch phát triển nhà ở trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để đăng tải công khai trên trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan này và gửi về Bộ Xây dựng để theo dõi việc thực hiện;

g) Trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải tổ chức xây dựng, phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho kỳ tiếp theo.

2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Sau khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập đề xuất gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt bao gồm các nội dung: kế hoạch thực hiện, đề cương chi tiết, dự toán kinh phí điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở; trong đó nêu rõ sự cần thiết phải điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở;

b) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề xuất thì trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Thời gian xây dựng, phê duyệt điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh tối đa là 06 tháng, kể từ khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Nhà ở.

Trường hợp trong nội dung kế hoạch phát triển nhà ở điều chỉnh có điều chỉnh tăng vốn đầu tư công để phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định điều chỉnh vốn theo quy định của pháp luật về đầu tư công trước khi điều chỉnh kế hoạch.

Trường hợp sau khi địa phương đã bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang vào chương trình phát triển nhà ở nhưng chưa có các chỉ tiêu này trong kế hoạch thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ sung chỉ tiêu này vào kế hoạch phát triển nhà ở; việc điều chỉnh, bổ sung các chỉ tiêu này chỉ thực hiện một lần trong cả kỳ kế hoạch phát triển nhà ở đã phê duyệt.

Điều 12. Kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

1. Kinh phí để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập đề xuất kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và nêu rõ trong tờ trình đề xuất xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Kinh phí xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà được cấp từ nguồn ngân sách chi thường xuyên cấp tỉnh, bao gồm các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này; kinh phí điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Trên cơ sở đề xuất của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cùng với việc phê duyệt đề xuất xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh.

2. Kinh phí xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở bao gồm các khoản chi cho các công việc sau đây:

a) Chi phí cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;

b) Chi phí đi lại, lưu trú cho chuyên gia của đơn vị, tổ chức được giao xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở;

c) Chi phí tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn (nếu có); chi phí quản lý việc thực hiện xây dựng chương trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện; chi phí quản lý của đơn vị tư vấn nếu thuê đơn vị tư vấn thực hiện;

d) Các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật, thu nhập chịu thuế trong trường hợp thuê đơn vị tư vấn thực hiện;

đ) Chi phí tổ chức họp, hội nghị, lấy ý kiến góp ý, công bố chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ chi hội nghị; chi phí văn phòng phẩm, mua sắm, thuê trang thiết bị phục vụ cho việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở (nếu có).

3. Kinh phí điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được căn cứ vào nội dung điều chỉnh và các công việc cần thực hiện khi điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo các biểu mẫu quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Dự toán kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được quy định như sau:

a) Dự toán kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở được lập theo biểu Mẫu số 03 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Dự toán kinh phí xây dựng, điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở được lập theo biểu Mẫu số 04 của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

5. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách.

Chương IV

CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Mục 1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 13. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi làm thủ tục đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn đầu tư công quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì cơ quan, đơn vị được giao chuẩn bị dự án lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật đầu tư công.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao lập đề xuất dự án đầu tư.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì nhà đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được giao lập đề xuất dự án đầu tư trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.

4. Trường hợp pháp luật xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng dự án nhà ở thì nhà đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư.

Điều 14. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở

1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở được triển khai thực hiện sau khi có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Yêu cầu về quy hoạch để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì phải đã có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện đấu giá;

b) Đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì phải có quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện đấu thầu;

c) Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thì sau khi được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án, chủ đầu tư thực hiện lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 của dự án, trừ trường hợp khu vực dự án đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Trong quá trình lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị cơ quan thẩm định quy hoạch lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về khu vực cần bảo đảm quốc phòng an ninh theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan thẩm định quy hoạch.

Điều 15. Quyết định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công thì việc quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Trường hợp quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì thực hiện theo quy định tại Điều 42, Điều 43 của Luật Nhà ở và pháp luật về xây dựng, pháp luật chuyên ngành khác có liên quan; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 28 của Nghị định này.

3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì việc chấp thuận, điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

4. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thẩm quyền chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

5. Cơ quan chủ trì thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này gửi lấy ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp về các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và các nội dung sau đây:

a) Tên dự án; tên khu vực trong dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về nhà ở; tên chủ đầu tư trong trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư dự án;

b) Mục tiêu đầu tư của dự án, địa điểm, quy mô dự án, diện tích đất dành để xây dựng nhà ở của dự án;

c) Sự phù hợp của các nội dung đề xuất về nhà ở với nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt bao gồm: sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trên địa bàn hành chính cấp huyện nơi có dự án; sơ bộ diện tích sàn xây dựng các loại nhà ở của dự án (nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ) với các dự án nhà ở khác được thực hiện tại cùng khu vực và trong cùng giai đoạn của chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, bảo đảm không vượt quá các chỉ tiêu nêu trong chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; đối với các loại dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 của Luật Nhà ở thì có đánh giá sự phù hợp với chỉ tiêu về dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở theo dự án của chương trình phát triển nhà ở;

Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng giữa 2 kỳ kế hoạch phát triển nhà ở nhưng trong cùng kỳ của chương trình phát triển nhà ở thì phải nêu sơ bộ diện tích nhà ở dự kiến hoàn thành theo các giai đoạn của 2 kỳ kế hoạch;

d) Đánh giá sơ bộ phương án kinh doanh sản phẩm của dự án, bao gồm cả việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở (nếu có);

đ) Việc phân chia dự án thành phần (nếu có), trách nhiệm và tiến độ đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của dự án.

6. Ngoài nội dung quy định tại khoản 5 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm định còn phải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc xác định dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh hoặc không thuộc khu vực này, làm cơ sở đưa vào nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để xác định dự án thuộc diện được phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở hoặc không được phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở.

7. Trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều này mà có điều chỉnh nội dung về nhà ở quy định tại khoản 5 Điều này thì cơ quan chủ trì thẩm định phải gửi lấy ý kiến thẩm định điều chỉnh của cơ quan quản lý nhà ở cùng cấp về nội dung này.

Điều 16. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở

1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công.

2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở không bằng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn thông qua một trong các hình thức sau đây:

a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Chấp thuận nhà đầu tư đối với trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đất đai hoặc chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm khi thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;

d) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án khi nhà đầu tư có quyền sử dụng đất thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với loại đất được thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Việc xác định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này được quy định như sau:

a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;

b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thì văn bản chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án;

d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư là văn bản xác định chủ đầu tư dự án.

4. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư thì các nhà đầu tư này có thể ủy quyền cho một nhà đầu tư có đủ điều kiện hoặc thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện làm chủ đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai. Việc ủy quyền làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại khoản này được thực hiện thông qua hợp đồng ủy quyền, trong đó quy định rõ quyền và trách nhiệm các bên.

Điều 17. Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở

1. Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai sau khi được lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 16 của Nghị định này.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 của Nghị định này mà có diện tích đất phải chuyển mục đích sử dụng thì chủ đầu tư đề nghị cơ quan có thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với phần đất chuyển mục đích sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 18. Thực hiện các thủ tục liên quan khác trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án

1. Sau khi lựa chọn chủ đầu tư theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này, chủ đầu tư dự án phải thực hiện các thủ tục liên quan như thỏa thuận đấu nối hạ tầng, cam kết bảo vệ môi trường trong trường hợp phải có cam kết, thực hiện giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và thực hiện các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Trường hợp dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì chủ đầu tư lập, trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng.

2. Tùy theo tính chất của dự án và điều kiện cụ thể, chủ đầu tư có thể thực hiện theo từng bước khác nhau hoặc thực hiện đồng thời các thủ tục quy định tại Điều này, bảo đảm phù hợp với trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 19. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng

1. Chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư xây dựng nhà ở để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định theo quy định của pháp luật xây dựng, trừ trường hợp chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

2. Trên cơ sở kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

3. Trường hợp sau khi dự án được phê duyệt mà có đề xuất điều chỉnh dự án và có nội dung thuộc diện phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải làm thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi điều chỉnh nội dung dự án.

Mục 2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 20. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng

1. Trên cơ sở dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này, chủ đầu tư lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát, chuẩn bị mặt bằng, rà phá bom mìn (nếu có), khảo sát xây dựng để thiết kế xây dựng dự án theo quy định của pháp luật xây dựng.

2. Các bước thiết kế xây dựng và việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng các yêu cầu về thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật về viễn thông.

Điều 21. Cấp phép xây dựng

1. Sau khi phê duyệt thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng.

2. Hồ sơ, trình tự thủ tục, thời gian, thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Điều 22. Thi công xây dựng và kinh doanh mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai

1. Sau khi được cấp Giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải gửi thông báo khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Việc thi công đầu tư xây dựng dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Việc kinh doanh mua bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

4. Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án và yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm m khoản 1 Điều 93 của Nghị định này để xác định rõ thời hạn cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền tại dự án được phép phân lô bán nền phải hoàn thành việc xây dựng nhà ở trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; nếu quá thời hạn này mà cá nhân chưa xây dựng nhà ở thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản; có trách nhiệm giám sát việc xây dựng nhà ở của cá nhân theo nội dung dự án đã được phê duyệt và nội dung hợp đồng đã ký kết.

Điều 23. Nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng

1. Chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu và các đơn vị có liên quan tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo từng giai đoạn và toàn bộ công trình trong dự án, thực hiện lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời điểm nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, trách nhiệm, tổ chức thực hiện nghiệm thu nhà ở, các công trình trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

Mục 3. GIAI ĐOẠN KẾT THÚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở

Điều 24. Giai đoạn kết thúc dự án đầu tư xây dựng nhà ở

1. Công trình nhà ở và các công trình xây dựng khác trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở chỉ được bàn giao đưa vào sử dụng sau khi được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với việc bàn giao nhà chung cư thì còn phải thực hiện các quy định tại Điều 25 của Nghị định này.

Đối với trường hợp là khu đô thị thì việc bàn giao phần hạ tầng đô thị phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý phát triển đô thị.

2. Chủ đầu tư thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan và các công việc cần thiết khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Tùy từng loại dự án, việc kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, đánh giá đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp chủ sở hữu tự làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận.

5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thực hiện các bước trong giai đoạn kết thúc dự án được thực hiện theo pháp luật về xây dựng, pháp luật về giám sát đánh giá đầu tư, đất đai, thuế và pháp luật có liên quan.

6. Việc chuyển đổi công năng nhà ở sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng được thực hiện theo quy định tại Chương IX của Nghị định này.

Điều 25. Bàn giao nhà ở

1. Việc bàn giao các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bàn giao nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng, pháp luật nhà ở, pháp luật về quản lý, phát triển đô thị.

2. Đối với việc bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua thì chỉ được thực hiện sau khi đã hoàn thành việc nghiệm thu nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật của khu vực có nhà ở theo tiến độ nếu trong dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư dự án phải xây dựng công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở theo nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư dự án thì phải hoàn thành xây dựng và nghiệm thu công trình theo nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt trước khi bàn giao căn hộ chung cư.

3. Trước khi bàn giao căn hộ chung cư cho người mua, thuê mua, chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ theo quy định sau đây:

a) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư và nghiệm thu công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

c) Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng;

d) Bản vẽ mặt bằng khu vực để xe do chủ đầu tư lập trên cơ sở hồ sơ dự án và thiết kế xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trong đó phân định rõ khu vực để xe cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư (bao gồm chỗ để xe thuộc sở hữu chung, chỗ để xe ô tô) và khu vực để xe công cộng.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua, thuê mua căn hộ trước khi bàn giao nhà ở. Việc bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.

Chương V

PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 26. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư xây dựng dự án được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư);

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Xây dựng giao cho cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để đầu tư xây dựng dự án; sau khi có ý kiến của cơ quan này, Bộ Xây dựng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao Bộ Xây dựng chủ trì thẩm định quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.

Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định, Bộ Xây dựng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công có ý kiến trả lời Bộ Xây dựng tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Xây dựng; thời gian thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao cơ quan trực thuộc chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để đầu tư xây dựng dự án; sau khi có ý kiến của cơ quan này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thành lập Hội đồng thẩm định chủ trương đầu tư dự án và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định và ý kiến của Bộ Xây dựng, Bộ trưng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Bộ Xây dựng có ý kiến trả lời tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thời gian Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thẩm định, xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để đầu tư xây dựng dự án; sau khi có ý kiến của cơ quan này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành.

Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công có ý kiến trả lời tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; thời gian thẩm định, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:

a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật;

b) Tên dự án;

c) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;

d) Dự kiến tổng mức đầu tư;

đ) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư (nếu có);

e) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;

g) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);

h) Giải pháp tổ chức thực hiện.

4. Trường hợp điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì hồ sơ bao gồm tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 27. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ

1. Hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư bao gồm các nội dung: sự cần thiết phải đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị nội dung quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án;

b) Quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền;

c) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;

d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

2. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì Bộ Xây dựng giao cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định của pháp luật xây dựng và hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.

Thời gian Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án tối đa là 15 ngày, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với dự án do Bộ trưng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan chuyên môn trực thuộc được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định của pháp luật xây dựng và hoàn thiện hồ sơ báo cáo Bộ trưng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư.

Thời gian Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đầu tư dự án.

Thời gian Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Nội dung quyết định đầu tư và quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ bao gồm:

a) Tên dự án;

b) Tên chủ đầu tư dự án;

c) Mục tiêu, phạm vi, quy mô, địa điểm thực hiện dự án;

d) Tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch bố trí vốn để thực hiện dự án;

đ) Chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và vận hành sau khi kết thúc đầu tư;

e) Các dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư dự án (nếu có);

g) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện dự án.

4. Sau khi có quyết định đầu tư, quyết định chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công, pháp luật nhà ở và pháp luật có liên quan.

Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MUA NHÀ Ở THƯƠNG MẠI ĐỂ LÀM NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 28. Hồ sơ, trình tự thủ tục đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

1. Hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm:

a) Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ có các nội dung quy định tại điểm d khoản 3 Điều 43 của Luật Nhà ở và được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ dự án nhà ở thương mại dự kiến mua để làm nhà ở công vụ;

c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này thì Bộ Xây dựng giao cho cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; sau khi có ý kiến của cơ quan này, Bộ Xây dựng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công có ý kiến trả lời Bộ Xây dựng tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Xây dựng; thời gian Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ để bố trí cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao đơn vị trực thuộc lập tờ trình, chuẩn bị hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, gửi lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; sau khi ý kiến của cơ quan này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện hồ sơ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư công có ý kiến trả lời Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; thời gian Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Đối với dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh chuẩn bị tờ trình, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ; sau khi có ý kiến của cơ quan này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.

Thời gian cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công ở địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư công có ý kiến trả lời tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh; thời gian thẩm định, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

3. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm:

a) Địa điểm mua nhà ở;

b) Số lượng nhà ở, loại nhà ở, diện tích đối với từng loại nhà mua;

c) Tổng mức đầu tư dự án (tổng kinh phí mua nhà ở, nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn mua nhà ở);

d) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan;

đ) Các giải pháp để triển khai thực hiện dự án.

4. Trường hợp điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì hồ sơ bao gồm tờ trình đề nghị điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án, các nội dung đề nghị điều chỉnh và các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Đối với dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Đối với dự án mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.

5. Ngân sách trung ương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của cơ quan trung ương thuê; ngân sách địa phương cấp vốn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của địa phương.

Điều 29. Hồ sơ, trình tự thủ tục quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ

1. Hồ sơ đề nghị quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm: tờ trình cấp có thẩm quyền đề nghị quyết định đầu tư dự án, trong đó có các nội dung quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 43 của Luật Nhà ở, kèm theo hồ sơ dự án nhà ở thương mại dự kiến mua để làm nhà ở công vụ và các tài liệu khác có liên quan (nếu có);

2. Trình tự, thủ tục quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:

a) Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Nghị định này, Bộ Xây dựng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thẩm định giá mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ; trên cơ sở giá mua nhà ở thương mại đã được thẩm định và hồ sơ do Bộ Xây dựng trình, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ;

Thời gian Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án tối đa là 30 ngày, kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức thẩm định giá);

b) Đối với dự án mua nhà ở thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư để bố trí cho các đối tượng thuộc điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thuê theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Nghị định này thì cơ quan chuyên môn trực thuộc được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức thẩm định giá mua trước khi xem xét, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 43 của Luật Nhà ở.

Thời gian Bộ trưng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định đầu tư dự án tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức thẩm định giá);

c) Đối với dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hoặc giao Ủy ban nhân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 28 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định giá theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 43 của Luật Nhà ở; trên cơ sở hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và giá mua đã được thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại đầu tư xây dựng nhà ở công vụ.

Thời gian Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định đầu tư dự án tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời gian tổ chức thẩm định giá).

3. Nội dung quyết định đầu tư dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm:

a) Chủ đầu tư dự án mua nhà ở thương mại;

b) Địa điểm mua nhà ở; số lượng nhà ở, loại nhà ở, diện tích đối với từng loại nhà ở mua;

c) Tổng mức kinh phí mua nhà ở, bao gồm cả kinh phí bảo trì;

d) Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện dự án;

đ) Các giải pháp để triển khai thực hiện dự án.

4. Sau khi có quyết định đầu tư dự án, cơ quan được giao mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ có trách nhiệm thực hiện dự án mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:

a) Trường hợp sử dụng nhà ở để bố trí cho các đối tượng của các cơ quan trung ương thuê thì Bộ Xây dựng trực tiếp ký hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp ký hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của các cơ quan ở địa phương thuê thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh trực tiếp ký hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

d) Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

5. Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở quy định tại điểm a, điểm b khoản 4 Điều này, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xem xét, ban hành quyết định cho thuê nhà công vụ theo quy định tại Điều 15 của Luật Nhà ở. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 4 Điều này thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định cho thuê nhà công vụ.

Sau khi có quyết định cho thuê nhà công vụ quy định tại khoản này, cơ quan, đơn vị được đại diện chủ sở hữu giao thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đối tượng được thuê theo Mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

7. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được quy định như sau:

a) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết theo quy định tại khoản 4 Điều này, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua theo quy định của Nghị định này;

b) Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở; trường hợp thuộc diện quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp thuộc diện quy định điểm b khoản 4 Điều này thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 4 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh (nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại điểm này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ

Điều 30. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

1. Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.

2. Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng thuê nhà ở công vụ;

b) Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 20 m2 sàn/người.

3. Đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái công tác và giấy tờ chứng minh đối tượng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

b) Đáp ứng điều kiện về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Đối với đối tượng quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái hoặc cử đến công tác tại các khu vực theo quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở;

b) Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp cử đến công tác tại khu vực nông thôn vùng đồng bằng, trung du thì phải ngoài địa bàn cấp huyện và cách nơi ở của mình đến nơi công tác từ 30 km trở lên.

Trường hợp đến công tác tại khu vực nông thôn vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định khoảng cách cho phù hợp với tình hình thực tế của từng khu vực nhưng phải cách xa từ nơi ở của mình đến nơi công tác tối thiểu là 10 km.

5. Đối với đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định giao làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của pháp luật khoa học công nghệ;

b) Có quyết định công nhận là nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia theo quy định của pháp luật;

c) Đáp ứng điều kiện khó khăn về nhà ở theo quy định tại điểm khoản 2 Điều này.

Điều 31. Phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ

1. Giá thuê nhà ở công vụ bao gồm chi phí quản lý vận hành, chi phí bảo trì, chi phí quản lý cho thuê nhà ở công vụ.

2. Đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ hoặc mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định như sau:

a) Chi phí quản lý vận hành bao gồm: chi phí tiền lương và các khoản chi phí khác của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ; chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà ở công vụ theo quy định; chi phí điện, nước sinh hoạt cho bộ máy văn phòng làm việc của đơn vị quản lý vận hành; chi phí điện chiếu sáng công cộng, các phụ tải tiêu thụ điện khác trong khu nhà ở và các chi phí khác theo quy định; giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở công vụ được thực hiện theo khung giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành áp dụng trên địa bàn nơi có nhà ở công vụ;

b) Chi phí bảo trì nhà ở bao gồm: toàn bộ chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất công trình nhà ở, sửa chữa, thay thế các trang thiết bị, nội thất kèm theo nhà ở công vụ; các chi phí này do chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở công vụ xác định trên cơ sở quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng và pháp luật nhà ở;

c) Chi phí quản lý cho thuê nhà ở bao gồm: chi phí quản lý gián tiếp của cơ quan quản lý nhà ở công vụ và chi phí quản lý trực tiếp của đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, chi phí này được xác định trên tỷ lệ phần trăm (%) của tổng chi phí quản lý vận hành và bảo trì do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định.

3. Đối với trường hợp mua một số căn hộ chung cư thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì giá thuê nhà ở công vụ được xác định như sau:

a) Kinh phí quản lý vận hành được thực hiện theo quy định về quản lý vận hành nhà chung cư;

b) Chi phí bảo trì nhà ở và chi phí quản lý cho thuê nhà ở được xác định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

4. Công thức xác định giá thuê nhà ở công vụ áp dụng đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án nhà ở công vụ, mua toàn bộ dự án nhà ở thương mại đ cho thuê hoặc mua một số căn hộ chung cư thương mại trong dự án nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ:

Trong đó:

Gt là giá cho thuê 1 m2 sử dụng căn hộ trong 1 tháng (đồng/m2/tháng).

Q là tổng chi phí quản lý vận hành, quản lý cho thuê hàng năm của khu nhà ở công vụ (đồng/năm).

Bt là chi phí bảo trì bên trong nhà chung cư và các trang thiết bị nội thất kèm theo nhà chung cư bình quân năm (đồng/năm).

Tdv là các khoản thu từ kinh doanh các dịch vụ khu nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật (đồng/năm).

S là tổng diện tích sử dụng các căn hộ của khu nhà ở công vụ (m2).

T là thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

5. Tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ được dùng để bảo trì nhà ở công vụ, các trang thiết bị nội thất và chi phí cho hoạt động quản lý vận hành, quản lý cho thuê nhà ở đó; trường hợp số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở công vụ không đủ để bảo trì, quản lý vận hành toàn bộ nhà ở công vụ đó thì ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm để chi trả phần còn thiếu theo nguyên tắc ngân sách trung ương chi trả cho nhà ở công vụ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả cho nhà ở công vụ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.

6. Căn cứ phương pháp xác định giá thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá cho thuê nhà ở công vụ do địa phương quản lý trên địa bàn.

Điều 32. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

1. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Đối tượng quy định tại khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi đối tượng quy định tại khoản này đang công tác kiểm tra, xác nhận vào nội dung đơn và có văn bản gửi kèm theo đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;

b) Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ theo Mẫu số 04 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ quy định tại Điều 34 của Nghị định này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở theo Mẫu số 02 của Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Bộ Xây dựng là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đối với các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý và đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quyết định việc cho thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở; cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc địa phương quản lý và đối tượng quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thuộc cơ quan trung ương quản lý nhưng đang công tác tại địa phương.

3. Trường hợp cán bộ thuộc diện quản lý theo ngành dọc của các cơ quan trung ương được điều động, luân chuyển, biệt phái về địa phương công tác mà tại địa phương nơi đến công tác, cơ quan quản lý cán bộ không có quỹ nhà ở công vụ thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nhà ở công vụ để cho thuê.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cán bộ kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và bố trí cho thuê nhà ở công vụ.

4. Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:

a) Cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ có văn bản gửi Bộ Xây dựng đề nghị xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;

b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;

c) Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; trường hợp đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ; thời hạn thực hiện quy định tại điểm này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 33. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ

1. Trường hợp trên địa bàn chưa có nhà ở công vụ hoặc không có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với tiêu chuẩn diện tích và định mức trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 43 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở thương mại này để làm nhà ở công vụ.

2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng thuộc cơ quan trung ương, trừ các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng có trách nhiệm lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 của Luật Nhà ở và gửi lấy ý kiến của cơ quan có liên quan, trong đó lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn ngân sách chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Trên cơ sở ý kiến của cơ quan tài chính, Bộ Xây dựng hoàn thiện lại tờ trình và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận;

c) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;

d) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Xây dựng tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng lực lượng vũ trang nhân dân được quy định như sau:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 của Luật Nhà ở và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

b) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;

c) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ phục vụ cho các đối tượng của địa phương thuê được quy định như sau:

a) Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập tờ trình có các nội dung quy định tại điểm d khoản 4 Điều 43 của Luật Nhà ở và gửi lấy ý kiến của cơ quan tài chính về dự toán kinh phí thuê nhà ở trong nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

b) Sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng thuê với chủ sở hữu nhà ở thương mại; việc cấp kinh phí để thanh toán tiền thuê nhà được thực hiện theo ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật về ngân sách;

c) Sau khi ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận nhà ở, ký hợp đồng cho thuê nhà ở công vụ và thu tiền thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở.

5. Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ mà tiền thuê nhà ở thương mại cao hơn số tiền thuê do người thuê nhà ở công vụ phải trả theo quy định tại khoản 4 Điều 31 của Nghị định này thì người thuê nhà ở công vụ chỉ phải thanh toán tiền thuê nhà ở không vượt quá 10% tiền lương đang được hưởng tại thời điểm thuê nhà ở công vụ (bao gồm cả phụ cấp nếu có) cho cơ quan ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ; ngân sách trung ương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan trung ương quản lý, ngân sách địa phương chi trả phần chênh lệch tiền thuê nhà ở còn thiếu (nếu có) cho cán bộ thuộc diện cơ quan địa phương quản lý.

Điều 34. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ

1. Đối với nhà ở công vụ do Bộ Xây dựng quản lý thì Bộ Xây dựng giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành.

2. Đối với nhà ở công vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao hoặc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật Nhà ở; trường hợp nhà ở công vụ không phải là nhà chung cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành khu nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở công vụ.

3. Đối với nhà ở công vụ do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác đang quản lý (nếu có) thì cơ quan này giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành.

4. Đối với nhà ở công vụ của địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đơn vị có chức năng quản lý nhà ở thực hiện quản lý vận hành; trường hợp nhà ở công vụ không phải là nhà chung cư tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo thì giao cho đơn vị quản lý vận hành khu nhà ở đó thực hiện quản lý vận hành nhà ở công vụ.

5. Trường hợp nhà ở quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này không có đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Đối với nhà ở công vụ là nhà chung cư mà đơn vị đang quản lý vận hành không có đủ điều kiện, năng lực quản lý vận hành theo quy định của pháp luật nhà ở thì đại diện chủ sở hữu nhà ở tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu đơn vị có đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà ở đó.

6. Đối với nhà ở công vụ dành cho đối tượng là giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế nằm trong khuôn viên hoặc nằm kề khuôn viên trường học hoặc cơ sở y tế thì giao cho trường học hoặc cơ sở y tế đó thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ.

7. Trường hợp mua căn hộ chung cư thương mại để làm nhà ở công vụ thì thực hiện việc quản lý vận hành nhà ở công vụ này theo Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Chương VI

PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ

Điều 35. Đối tượng, điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư

1. Đối tượng thuộc diện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư bao gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;

c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở;

d) Hộ gia đình, cá nhân là người đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện bị Nhà nước thu hồi theo quy định, trừ trường hợp bị thu hồi do chiếm dụng nhà ở.

2. Điều kiện được bố trí nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định như sau:

a) Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp đối tượng được tái định cư có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bố trí mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 39 của Nghị định này và pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Đối tượng quy định tại điểm này phải không thuộc diện đã được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở;

b) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện bố trí nhà ở tái định cư theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

c) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì phải thuộc diện đang sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này.

Điều 36. Đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư

1. Việc đặt hàng mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện tại khu vực không đầu tư xây dựng dự án nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật Nhà ở.

Việc đặt hàng mua nhà ở thương mại để phục vụ tái định cư được thực hiện sau khi đã lựa chọn chủ đầu tư dự án và đã có báo cáo nghiên cứu khả thi dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Trình tự, thủ tục đặt hàng mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện như sau:

a) Đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm xác định danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại đang triển khai trên địa bàn đủ điều kiện đặt hàng và lập phương án đặt hàng mua nhà ở, trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án, vị trí, số lượng, diện tích từng loại nhà ở, dự kiến số lượng nhà ở cần đặt hàng, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở đó;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đặt hàng mua nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án đặt hàng mua nhà ở;

d) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án đặt hàng mua nhà ở, đơn vị được giao bố trí tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;

đ) Khi nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở gửi thông báo cho đơn vị đã ký hợp đồng đặt hàng;

e) Sau khi nhận được thông báo của chủ đầu tư, căn cứ vào tiến độ, thời gian phải bố trí nhà ở cho người được tái định cư theo phương án bồi thường đã được phê duyệt, đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư có trách nhiệm thông báo cho cá nhân thuộc diện được mua nhà ở biết để ký hợp đồng mua bán nhà ở trực tiếp với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; thời gian ký hợp đồng được nêu rõ trong thông báo của đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư.

Trường hợp quá thời hạn nhận bàn giao nhà ở mà người tái định cư không đến nhận bàn giao thì phải có văn bản nêu rõ lý do gửi đơn vị được giao bố trí tái định cư để được xem xét, giải quyết.

3. Hợp đồng đặt hàng mua nhà ở phải thể hiện các nội dung: vị trí của dự án, số lượng, loại nhà ở cần đặt hàng, diện tích từng loại nhà ở, giá mua, tiến độ bàn giao nhà ở, trách nhiệm của các bên và việc chấm dứt hợp đồng đặt hàng khi chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại ký hợp đồng mua bán với người mua; đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư phải có trách nhiệm thực hiện các nội dung trong hợp đồng đặt hàng đã ký kết. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại với người được bố trí tái định cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Trường hợp sau khi ký kết hợp đồng đặt hàng mà bên đặt hàng không thực hiện việc nhận nhà ở theo hợp đồng thì phải có trách nhiệm bồi thường cho chủ đầu tư dự án theo nội dung hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại.

4. Giá mua bán nhà ở thương mại trong hợp đồng đặt hàng mua nhà ở để bố, trí tái định cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường tại thời điểm đặt hàng, bao gồm cả chi phí đầu tư xây dựng nhà, tiền sử dụng đất, kinh phí bảo trì nhà chung cư nếu là mua nhà chung cư, các chi phí hợp lý khác theo quy định; trường hợp cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp không thống nhất được phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản làm một trong những cơ sở để xem xét, quyết định giá mua bán nhà ở thương mại quy định tại khoản này; chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính vào kinh phí mua nhà ở thương mại.

Giá bán nhà ở cho người được tái định cư trong hợp đồng mua bán ký kết giữa chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại với người được tái định cư được xác định bằng giá mua bán theo hợp đồng đặt hàng; trường hợp tiền bồi thường tái định cư thấp hơn tiền mua nhà ở tái định cư này thì người được tái định cư phải nộp khoản tiền chênh lệch còn thiếu cho đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư.

Điều 37. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư

1. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện tại khu vực không đầu tư xây dựng dự án nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Nhà ở và áp dụng trong trường hợp mua nhà ở hình thành trong tương lai đã đủ điều kiện được bán theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc mua nhà ở có sẵn.

2. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư được thực hiện như sau:

a) Đơn vị được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm xác định dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trên địa bàn để mua nhà ở thương mại làm nhà ở phục vụ tái định cư và lập phương án mua nhà ở có các nội dung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 36 của Nghị định này để báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở đó thẩm định;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án mua nhà ở, đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; trường hợp ký kết hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì phải đủ điều kiện được mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;

d) Khi đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư có trách nhiệm nhận bàn giao nhà ở từ chủ đầu tư để quản lý;

đ) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, căn cứ vào tiến độ, thời gian phải bố trí nhà ở cho người được tái định cư theo phương án bồi thường đã được phê duyệt, đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư có văn bản thông báo cho các cá nhân, hộ gia đình thuộc diện được tái định cư biết để ký hợp đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với đơn vị được giao bố trí tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định.

Trên cơ sở hợp đồng đã ký theo quy định tại điểm này, đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư thực hiện bàn giao nhà ở cho người mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở. Trường hợp quá thời hạn nhận bàn giao nhà ở mà người tái định cư không đến nhận bàn giao thì phải có văn bản nêu rõ lý do gửi đơn vị được giao bố trí tái định cư để được xem xét, giải quyết.

3. Giá mua nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được xác định trên cơ sở tham khảo giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao gồm cả chi phí đầu tư xây dựng nhà, tiền sử dụng đất, kinh phí bảo trì nhà chung cư nếu là mua nhà chung cư, các chi phí hợp lý khác theo quy định; trường hợp cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp không thống nhất được phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê doanh nghiệp thẩm định giá để tư vấn xác định giá trị tài sản làm một trong những cơ sở để xem xét, quyết định giá mua bán nhà ở thương mại quy định tại khoản này; chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá được tính vào kinh phí mua nhà ở thương mại.

Giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người được tái định cư bằng giá đã mua với chủ đầu tư; trường hợp tiền bồi thường tái định cư thấp hơn tiền mua, thuê mua nhà ở thì người được tái định cư phải nộp phần chênh lệch còn thiếu cho đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư. Giá thuê nhà ở cho người được tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường đã được phê duyệt.

Điều 38. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua nhà ở tại dự án đầu tư xây dựng để phục vụ tái định cư

1. Khi đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản, trừ yêu cầu phải có thông báo đủ điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai của cơ quan quản lý nhà ở và thị trường bất động sản cấp tỉnh, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có văn bản thông báo cho người được tái định cư có trong danh sách được bố trí tái định cư, trong đó nêu rõ thời gian và các yêu cầu để ký hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở. Trường hợp thuê nhà ở thì phải là nhà ở có sẵn.

2. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của chủ đầu tư, người được tái định cư có trách nhiệm ký hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở với chủ đầu tư theo mẫu do Bộ Xây dựng quy định; trường hợp vì lý do bất khả kháng thì phải có văn bản báo cáo để được xem xét, giải quyết.

3. Việc nhận bàn giao và quản lý sử dụng nhà ở sau khi nhận bàn giao được thực hiện theo hợp đồng và pháp luật về nhà ở.

4. Chủ đầu tư phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người được tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.

Điều 39. Bố trí nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư

1. Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đơn đăng ký mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú theo mẫu đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

2. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đăng ký, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận về việc đối tượng chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn đăng ký và tổng hợp danh sách gửi cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh để rà soát, kiểm tra.

3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh kiểm tra và lập danh sách các cá nhân, hộ gia đình đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách.

4. Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách, trong thời hạn tối đa 15 ngày, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có thông báo cho người có trong danh sách được tái định cư biết để ký hợp đồng, đồng thời có văn bản gửi chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội để ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở với người được tái định cư khi nhà ở đủ điều kiện được bán, thuê, thuê mua theo quy định.

Hộ gia đình, cá nhân có tên trong danh sách quy định tại khoản này được ưu tiên bố trí mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội mà không phải thực hiện các thủ tục về xét duyệt đối tượng theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Trường hợp người có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội vượt quá số lượng nhà ở được bố trí tái định cư trong dự án nhà ở xã hội thì các đối tượng này phải bốc thăm trước khi ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua hoặc thuê nhà ở.

5. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ khi nhà ở xã hội đủ điều kiện được bán, cho thuê, cho thuê mua, chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành với hộ gia đình, cá nhân có trong danh sách đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc đã trúng bốc thăm nếu thuộc trường hợp phải bốc thăm.

Việc nhận bàn giao và việc quản lý, sử dụng nhà ở sau khi nhận bàn giao được thực hiện theo hợp đồng và quy định tại Điều 40 của Nghị định này.

Điều 40. Trình tự, thủ tục bàn giao và việc quản lý, sử dụng nhà ở để phục vụ tái định cư

1. Trình tự, thủ tục bàn giao nhà ở để phục vụ tái định cư đối với trường hợp quy định tại Điều 36, Điều 37 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Khi đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ở, bên bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở phải bàn giao nhà ở cho người mua, thuê, thuê mua; trường hợp bàn giao căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Nghị định này;

b) Trước thời điểm bàn giao nhà ở tối thiểu 15 ngày, chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao bố trí nhà ở tái định cư phải gửi văn bản thông báo đến người mua, thuê, thuê mua nhà ở nhận bàn giao, trong đó ghi rõ địa điểm, thời gian nhận bàn giao. Người mua, thuê, thuê mua có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện bàn giao nhà ở và tiếp nhận nhà ở khi đủ điều kiện bàn giao;

c) Việc bàn giao nhà ở quy định tại khoản này phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên.

2. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư được quy định như sau:

a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở riêng lẻ thì chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, vận hành và bảo trì nhà ở này;

b) Trường hợp mua, thuê mua, thuê căn hộ chung cư thì việc quản lý vận hành, sử dụng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

c) Trường hợp thuê nhà ở thì thực hiện quản lý nhà ở theo hợp đồng thuê;

d) Trường hợp trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư có dành một phần diện tích để khai thác kinh doanh, dịch vụ thì ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích này thông qua hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà chung cư đó.

Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư phải dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này.

Toàn bộ kinh phí thu được từ hoạt động cho thuê diện tích kinh doanh trong nhà chung cư quy định tại điểm này sau khi trừ chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà chung cư đó nếu còn thừa kinh phí thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ thêm việc thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phục vụ tái định cư thuộc tài sản công trên địa bàn.

Chương VII

PHÁT TRIỂN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở NHIỀU TẦNG NHIỀU CĂN HỘ

Điều 41. Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ

1. Nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ là nhà ở có từ 02 tầng trở lên được thiết kế, xây dựng với mục đích để bán, cho thuê mua hoặc kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc chỉ để cho thuê đối với từng căn hộ.

2. Việc xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ để cho thuê, để bán hoặc kết hợp bán, cho thuê, cho thuê mua hoặc có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải thực hiện thủ tục đầu tư xây dựng dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan;

b) Trường hợp xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ mà có quy mô dưới 20 căn hộ để cho thuê thì việc xây dựng nhà ở này phải thực hiện theo quy định về xây dựng nhà ở riêng lẻ của cá nhân, bao gồm yêu cầu về thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, cấp Giấy phép xây dựng, quản lý, giám sát thi công xây dựng và các yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.

3. Việc quản lý vận hành nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Điều 42. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bàn giao nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ

1. Trường hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Nhà ở hoặc theo khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở mà có căn hộ để bán, cho thuê mua thì việc bán, cho thuê mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.

2. Trường hợp xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Nhà ở mà có căn hộ chỉ để cho thuê thì việc cho thuê nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về nhà ở.

3. Việc cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ cho người mua, thuê mua quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

4. Việc bàn giao các căn hộ mua bán, thuê, thuê mua được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Nhà ởĐiều 25 của Nghị định này;

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết.

Chương VIII

HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

Điều 43. Điều kiện huy động vốn thông qua việc góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân

1. Thuộc một trong các hình thức phát triển nhà ở theo dự án quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Nhà ở, trừ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu nhà ở để chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền cho cá nhân tự xây dựng nhà ở.

2. Dự án quy định tại khoản 1 Điều này đã có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần đất phải chuyển mục đích sử dụng (nếu có).

3. Chủ đầu tư dự án quy định tại khoản 1 Điều này đã có văn bản thông báo đủ điều kiện huy động vốn của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án. Chủ đầu tư phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, bao gồm văn bản đề nghị (nêu rõ các thông tin về tên chủ đầu tư, vị trí dự án, tiến độ thực hiện dự án, hình thức và mức vốn huy động, thời hạn huy động vốn) kèm theo giấy tờ chứng minh quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án để được thông báo đủ điều kiện huy động vốn.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra hồ sơ; nếu đủ giấy tờ chứng minh quy định tại khoản này thì phải có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư và đăng tải văn bản này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh. Nội dung văn bản thông báo đủ điều kiện huy động vốn bao gồm: tên chủ đầu tư, vị trí dự án, tiến độ thực hiện dự án, hình thức và mức vốn huy động, thời hạn huy động vốn. Trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ theo quy định thì trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản gửi chủ đầu tư yêu cầu bổ sung giấy tờ còn thiếu theo quy định, không được trả lại hồ sơ để yêu cầu nộp lại từ đầu.

Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn theo quy định và đã nhận đủ hồ sơ do chủ đầu tư gửi nhưng quá thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh không có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn thì chủ đầu tư được ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải chịu trách nhiệm về việc không có văn bản thông báo theo quy định tại khoản này.

4. Trường hợp chủ đầu tư dự án đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc đã thế chấp nhà ở trong dự án và đã đăng ký thế chấp theo quy định mà huy động vốn để thực hiện đầu tư xây dựng phần dự án hoặc nhà ở đã thế chấp thì phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trước khi ký kết hợp đồng huy động vốn.

Tổng vốn được huy động theo các hình thức quy định tại Điều này và các Điều 44, 45, 46, 47 và 48 của Nghị định này và vốn chủ sở hữu phải có không vượt quá tổng vốn đầu tư dự án, bao gồm cả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Việc phân chia lợi nhuận bằng cổ phiếu cho các trường hợp huy động vốn phải đáp ứng quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về chứng khoán.

Điều 44. Điều kiện huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ

1. Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Chủ đầu tư dự án cần huy động vốn phải đáp ứng điều kiện phát hành trái phiếu và tuân thủ trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán, pháp luật về doanh nghiệp; trường hợp huy động vốn từ nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng quy định nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Đã lựa chọn được chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

c) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc đã thế chấp nhà ở trong dự án và đã đăng ký thế chấp theo quy định mà phát hành trái phiếu để huy động vốn cho việc đầu tư xây dựng phần dự án hoặc nhà ở đã thế chấp thì phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp hoặc rút bớt tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm trước khi phát hành trái phiếu quy định tại khoản này.

2. Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đáp ứng điều kiện phát hành cổ phiếu và tuân thủ trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

3. Việc huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua phát hành chứng chỉ quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về quỹ đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.

4. Tổng vốn được huy động theo các hình thức quy định tại Điều này và các Điều 43, 45, 46, 47 và 48 của Nghị định này và vốn chủ sở hữu phải có không vượt quá tổng vốn đầu tư dự án, bao gồm cả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà chủ đầu tư phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư đã huy động vốn để phát triển nhà ở theo quy định tại Điều này phải có văn bản báo cáo kết quả về số vốn đã huy động được gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở huy động vốn để theo dõi, phục vụ công tác quản lý nhà nước về nhà ở và thị trường bất động sản.

Điều 45. Điều kiện huy động vốn thông qua cấp vốn từ nguồn vốn của Nhà nước

1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn đầu tư công quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn Nhà nước không phải đầu tư công quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 của Luật Nhà ở thì dự án phải đáp ứng điều kiện có quyết định chủ trương đầu tư, có quyết định chủ đầu tư của cơ quan có thẩm quyền và tuân thủ các điều kiện về cấp vốn nhà nước ngoài đầu tư công theo quy định.

Điều 46. Điều kiện huy động vốn thông qua vay vốn từ tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam

1. Trường hợp huy động vốn thông qua vay vốn từ tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì chủ đầu tư dự án phải có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền hoặc có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư làm chủ đầu tư dự án thì phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trường hợp vay vốn theo cơ chế cho vay do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định thì thực hiện theo các quy định của cơ chế cho vay vốn này.

3. Trường hợp huy động vốn thông qua vay vốn từ tổ chức tài chính nhà nước và tổ chức tài chính ngoài Nhà nước đang hoạt động tại Việt Nam thì dự án cần vay vốn phải có báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và đáp ứng các điều kiện cho vay vốn khác theo quy định của tổ chức tài chính cho vay vốn.

4. Trường hợp huy động vốn thông qua vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Điều 47. Điều kiện huy động vốn từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam

1. Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở mới tại Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp đã có dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Việt Nam mà thành lập pháp nhân mới để đầu tư xây dựng dự án nhà ở khác tại Việt Nam thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây để được huy động vốn cho phát triển nhà ở:

a) Dự án cần huy động vốn đã xác định được chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Đã có báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Điều 48. Điều kiện huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác

1. Việc huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác ngoài các hình thức huy động vốn quy định tại các Điều 43, 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này để đầu tư xây dựng nhà ở chỉ áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, nhà ở công vụ và phát triển nhà ở của cá nhân.

2. Điều kiện huy động vốn từ các nguồn vốn hợp pháp khác quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện tương ứng theo từng nguồn vốn huy động và quy định của pháp luật có liên quan.

Chương IX

CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG NHÀ Ở

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 49. Yêu cầu đối với việc chuyển đổi công năng nhà ở

1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chưa hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng mà chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh mục tiêu đầu tư thì thực hiện điều chỉnh mục tiêu dự án trong chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở; đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thì việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với nhà ở đã hoàn thành việc nghiệm thu đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng nhưng chưa bố trí sử dụng thì thực hiện chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

3. Nhà ở chuyển đổi công năng phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều này.

4. Chỉ thực hiện chuyển đổi công năng đối với nhà ở thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 124 của Luật Nhà ở; đối với nhà chung cư thì có thể chuyển đổi một phần hoặc toàn bộ nhà chung cư.

5. Việc chuyển đổi công năng nhà ở không được làm thay đổi hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực có nhà ở chuyển đổi, phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn theo pháp luật về xây dựng và tuân thủ nghĩa vụ tài chính, thuế đối với nhà ở được chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.

6. Nhà ở chuyển đổi công năng phải có cùng nguồn vốn đầu tư xây dựng với nhà ở sau chuyển đổi.

7. Đối với dự án được đầu tư bằng vốn đầu tư công sau khi chuyển đổi công năng thì việc quản lý tiền thu được từ việc thuê, thuê mua, bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này.

Điều 50. Thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở

1. Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án thì thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương hoặc nhà ở trong dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở trong dự án còn lại không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

2. Đối với nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án thì thẩm quyền chấp thuận chuyển đổi công năng được quy định như sau:

a) Bộ Xây dựng chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở công vụ được bố trí cho các đối tượng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương khác (sau đây gọi chung là cơ quan trung ương) quản lý và nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở (sau đây gọi là nhà ở cũ thuộc tài sản công) do các cơ quan trung ương đang quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chuyển đổi công năng đối với nhà ở công vụ và nhà ở cũ thuộc tài sản công do địa phương đang quản lý.

Điều 51. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị chuyển đổi công năng đối với nhà ở đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng

1. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển đổi công năng nhà ở được lập theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Đề án chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm các nội dung: địa chỉ, số lượng nhà ở cần chuyển đổi; nguyên nhân, sự cần thiết phải chuyển đổi công năng nhà ở, thời gian thực hiện việc chuyển đổi, loại nhà ở sau khi chuyển đổi, phương án quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi (cho thuê, cho thuê mua hoặc bán theo quy định pháp luật về nhà ở), trách nhiệm thực hiện của các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có) và các nội dung khác có liên quan;

c) Trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án thì phải có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ nghiệm thu đưa nhà ở vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; trường hợp chuyển đổi nhà ở không được đầu tư xây dựng theo dự án thì phải có hồ sơ quản lý, sử dụng nhà ở đó.

2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở xây dựng trong dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Bộ Xây dựng được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì có văn bản đề nghị Bộ Xây dựng chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời chủ đầu tư nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Xây dựng xem xét, chấp thuận việc chuyển đổi công năng nhà ở.

Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị làm rõ các nội dung theo yêu cầu; trường hợp cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì Bộ Xây dựng gửi lấy ý kiến góp ý và các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Xây dựng. Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm này.

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu rõ lý do để trả lời chủ đầu tư;

d) Sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà ở theo văn bản và đề án đã được chấp thuận.

3. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng nhà ở xây dựng trong dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra hồ sơ; nếu tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng quy định tại Điều 49 của Nghị định này thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở chấp thuận chuyển đổi công năng; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng nhà ở thì phải có văn bản trả lời chủ đầu tư nêu rõ lý do;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận việc chuyển đổi công năng nhà ở; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà ở nêu rõ lý do để trả lời cho chủ đầu tư biết;

d) Sau khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà ở theo văn bản và đề án đã được chấp thuận.

4. Trình tự, thủ tục chuyển đổi công năng đối với nhà ở công vụ không xây dựng theo dự án và nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Trường hợp nhà ở đang do địa phương quản lý thì đơn vị đang được giao quản lý nhà ở lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cấp tỉnh; trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời cơ quan quản lý nhà ở để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở; trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản yêu cầu làm rõ. Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm này.

Trường hợp không đáp ứng điều kiện chuyển đổi công năng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho đơn vị lập hồ sơ đề nghị biết;

c) Trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương đang được giao quản lý thì cơ quan này lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi Bộ Xây dựng.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến các cơ quan có liên quan; trong thời hạn tối đa 15 ngày, các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời Bộ Xây dựng để xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở; trường hợp hồ sơ không đáp ứng điều kiện thì Bộ Xây dựng phải có văn bản nêu rõ lý do gửi cơ quan đang quản lý nhà ở đó.

Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị đơn vị nộp hồ sơ làm rõ các nội dung theo yêu cầu; thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm này; trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi đơn vị nộp hồ sơ trả lời nêu rõ lý do;

d) Sau khi có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản này, cơ quan được giao quản lý nhà ở chuyển đổi công năng có trách nhiệm thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở này theo nội dung văn bản chấp thuận quy định tại khoản 5 Điều này và quy định tại Điều 52 của Nghị định này.

5. Nội dung văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở bao gồm:

a) Địa chỉ nhà ở được chuyển đổi công năng;

b) Tên chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà ở;

c) Số lượng nhà ở được chuyển đổi công năng;

d) Công năng của nhà ở sau khi được chuyển đổi;

đ) Thời hạn thực hiện chuyển đổi công năng nhà ở hoặc việc bán đấu giá nhà ở sau chuyển đổi công năng;

e) Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý, sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi công năng theo quy định;

g) Việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi chuyển đổi công năng, bán đấu giá nhà ở (nếu có);

h) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).

Điều 52. Quản lý, sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi công năng đối với nhà ở đã hoàn thành nghiệm thu đưa vào sử dụng

1. Nhà ở sau khi chuyển đổi công năng phải được sử dụng đúng mục đích theo văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

2. Việc bố trí sử dụng nhà ở sau khi được chuyển đổi công năng phải đáp ứng yêu cầu về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục bố trí nhà ở, giá bán, giá thuê, giá thuê mua tương ứng với từng loại nhà ở được chuyển đổi công năng theo quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu phải tổ chức quản lý vận hành nhà ở đáp ứng yêu cầu tương ứng với từng loại nhà ở được chuyển đổi công năng theo quy định của pháp luật về nhà ở.

4. Đối với trường hợp được bán đấu giá thì phải thực hiện bán theo đúng quy định, tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.

5. Đối với trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận việc chuyển đổi công năng thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận chuyển đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi văn bản chấp thuận này về Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.

Mục 2. CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG NHÀ Ở CỤ THỂ

Điều 53. Chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư sang nhà ở xã hội chỉ được thực hiện khi tại khu vực có nhà ở cần chuyển đổi không còn nhu cầu về nhà ở phục vụ tái định cư và nhà ở chuyển đổi có diện tích phù hợp với tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Điều 54. Chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội sang nhà ở phục vụ tái định cư

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội sang nhà ở để phục vụ tái định cư chỉ được thực hiện khi tại khu vực có nhà ở cần chuyển đổi không còn nhu cầu về nhà ở xã hội và có nhu cầu về nhà ở để phục vụ tái định cư.

Điều 55. Chuyển đổi công năng từ nhà ở công vụ sang nhà ở phục vụ tái định cư

Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở công vụ sang nhà ở để phục vụ tái định cư chỉ được thực hiện khi tại khu vực có nhà ở cần chuyển đổi không còn nhu cầu về nhà ở công vụ và có nhu cầu về nhà ở để phục vụ tái định cư.

Điều 56. Chuyển đổi công năng từ nhà ở cũ thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ hoặc sang nhà ở xã hội

1. Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở cũ thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ chỉ được thực hiện khi nhà ở chuyển đổi có diện tích phù hợp với tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Việc chuyển đổi công năng từ nhà ở cũ thuộc tài sản công sang nhà ở xã hội được thực hiện khi nhà ở chuyển đổi có diện tích phù hợp với tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

3. Trường hợp Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công và nhà ở này không đủ điều kiện chuyển đổi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đại diện chủ sở hữu được quyết định bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản để thu hồi tiền cho ngân sách.

Điều 57. Các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi công năng nhà ở hoặc chuyển đổi công năng nhà ở để bán đấu giá

1. Các trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 124 của Luật Nhà ở, bao gồm:

a) Chuyển đổi công năng từ nhà ở xã hội thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ hoặc từ nhà ở công vụ sang nhà ở xã hội thuộc tài sản công;

b) Chuyển đổi công năng từ nhà ở phục vụ tái định cư thuộc tài sản công sang nhà ở công vụ;

c) Chuyển đổi công năng từ nhà ở sinh viên hoặc nhà ở công nhân sang nhà ở xã hội để thực hiện cho thuê, thuê mua, bán nhà ở theo quy định của pháp luật về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;

d) Trường hợp nhà ở sinh viên quy định tại điểm c khoản này hoặc nhà ở phục vụ tái định cư quy định tại Điều 53 của Nghị định này không đủ điều kiện chuyển đổi công năng sang nhà ở xã hội thì chủ đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận cho phép bán đấu giá nhà ở này.

2. Trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển đổi công năng đối với nhà ở quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư dự án hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Nghị định này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở lập hồ sơ đề nghị;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các cơ quan có liên quan của địa phương; nếu đủ điều kiện thì có văn bản kèm theo hồ sơ gửi Bộ Xây dựng; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nêu rõ lý do để trả lời đơn vị nộp hồ sơ đề nghị biết;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phải bổ sung, làm rõ các nội dung của đề án thì Bộ Xây dựng có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm rõ các nội dung theo yêu cầu; trường hợp cần lấy ý kiến các cơ quan liên quan thì Bộ Xây dựng gửi lấy ý kiến góp ý và các cơ quan được gửi lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Xây dựng. Thời gian bổ sung, làm rõ các nội dung không tính vào thời gian giải quyết thủ tục quy định tại điểm này. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến, Bộ Xây dựng có tờ trình kèm theo hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép chuyển đổi công năng nhà ở.

Trường hợp không đủ điều kiện chuyển đổi công năng thì Bộ Xây dựng phải có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nêu rõ lý do để trả lời đơn vị nộp hồ sơ biết;

d) Sau khi Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng nhà ở, trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có văn bản kèm theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Xây dựng đề nghị chấp thuận việc chuyển đổi công năng nhà ở; trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Xây dựng có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 51 của Nghị định này. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản và Bộ Xây dựng chấp thuận tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp nhà ở thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ văn bản cho phép của Thủ tướng Chính phủ để có văn bản chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở theo nội dung quy định tại khoản 5 Điều 51 của Nghị định này; thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Thủ tướng Chính phủ.

3. Trình tự, thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chuyển đổi công năng và cho phép bán đấu giá nhà ở sinh viên hoặc nhà ở phục vụ tái định cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Chủ đầu tư dự án hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị chuyển đổi công năng để bán đấu giá nhà ở; đề án bán đấu giá nhà ở có các nội dung: địa chỉ nhà ở, số lượng nhà ở bán đấu giá, trách nhiệm các cơ quan liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản;

b) Chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở gửi hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Ủy ban nhân dân cấp tnh nơi có nhà ở; sau khi nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, trường hợp đủ điều kiện chuyển đổi và bán đấu giá thì có văn bản gửi kèm hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Thời gian Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;

c) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hồ sơ kèm theo, Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho phép hoặc không cho phép chuyển đổi công năng để bán đấu giá nhà ở;

d) Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cho phép bán đấu giá nhà ở, chủ đầu tư hoặc đại diện chủ sở hữu nhà ở thực hiện việc bán đấu giá nhà ở theo văn bản chấp thuận và theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giám sát việc bán đấu giá nhà ở này theo quy định, tránh thất thoát tài sản.

Chương X

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 58. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công

1. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công được đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Điều 14 của Luật Nhà ở giao thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà ở được quy định như sau:

a) Đối với cơ quan trung ương là cơ quan được giao chức năng quản lý nhà ở trực thuộc cơ quan trung ương đó;

b) Đối với địa phương là cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

c) Đối với cơ sở giáo dục được giao quản lý ký túc xá sinh viên xây dựng trước ngày Luật Nhà ở năm 2005 có hiệu lực thi hành thì cơ sở giáo dục đó thực hiện việc quản lý nhà ở.

2. Cơ quan quản lý nhà ở thuộc tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này có các trách nhiệm sau đây:

a) Rà soát, thống kê, phân loại nhà ở được giao quản lý; tiếp nhận nhà ở tự quản do các cơ quan đang quản lý chuyển giao để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở;

b) Lập kế hoạch bảo trì, cải tạo hoặc xây dựng lại nhà ở để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc quyết định việc bảo trì nhà ở nếu được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao thực hiện;

c) Lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở và giao 01 bộ hồ sơ hoàn công (đối với trường hợp xây dựng mới) hoặc hồ sơ đo đạc lại (đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công) cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

d) Đối với trường hợp nhà ở cũ thuộc tài sản công mà đã được bố trí sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở, bao gồm đại diện cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: xây dựng, tài nguyên và môi trường, tài chính, quy hoạch và kiến trúc (nếu có); trường hợp bán nhà ở cũ thuộc tài sản công do Bộ Quốc phòng quản lý thì có thêm đại diện của Bộ Quốc phòng;

đ) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Nhà ở, tr trường hợp được cơ quan đại diện chủ sở hữu giao thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật Nhà ở;

e) Thực hiện việc mua bán, cho thuê mua nhà ở được giao quản lý;

g) Thực hiện quản lý, kiểm tra, đôn đốc việc bán, cho thuê, cho thuê mua, bảo hành, bảo trì, quản lý vận hành nhà ở; phối hợp cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan; tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định;

h) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công;

i) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở giao.

Điều 59. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công là đơn vị được cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở thuộc tài sản công giao thực hiện quản lý vận hành nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 125 của Luật Nhà ở.

Trường hợp thuộc diện phải đấu thầu để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu để thực hiện quản lý vận hành theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp nhận quỹ nhà ở do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Luật Nhà ởĐiều 58 của Nghị định này giao để thực hiện quản lý vận hành theo quy định;

b) Thực hiện cho thuê và quản lý việc sử dụng nhà ở theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành ký kết với cơ quan quản lý nhà ở;

c) Quản lý phần diện tích nhà chưa bán trong khuôn viên nhà ở thuộc tài sản công;

d) Được trích một phần tỷ lệ từ tiền thuê nhà ở theo quy định tại Điều 60 của Nghị định này để có kinh phí phục vụ cho công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định;

đ) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến quá trình xây dựng, vận hành, bảo hành, bảo trì, cải tạo nhà ở; trường hợp không đủ hồ sơ thì bổ sung, khôi phục, đo vẽ lại và có trách nhiệm giao các hồ sơ phát sinh, bổ sung để cơ quan quản lý nhà ở lưu trữ theo quy định;

e) Thực hiện bảo trì, cải tạo nhà ở trong trường hợp được cơ quan có thẩm quyền giao;

g) Kiểm tra, theo dõi phát hiện kịp thời và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng nhà ở; thực hiện thu hồi nhà ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

h) Phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương trong việc bảo đảm an ninh, trật tự cho người thuê, thuê mua, người sử dụng nhà ở;

i) Tổng hợp, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định tại Điều 61 của Nghị định này;

k) Thực hiện hạch toán, báo cáo thu, chi tài chính công tác quản lý vận hành nhà ở theo quy định và thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư và phương pháp xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trên địa bàn theo quy định tại khoản 7 Điều 151 của Luật Nhà ở; khi có sự thay đổi về các quy định của pháp luật, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương dẫn đến làm tăng hoặc giảm từ 10% trở lên chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư so với khung giá mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ban hành quy định tại khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành mới để áp dụng trên địa bàn cho phù hợp.

Điều 60. Quản lý tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công

1. Tiền thu được từ việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công được sử dụng theo quy định sau đây:

a) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê nhà ở thì phải sử dụng vào mục đích bảo trì và quản lý vận hành nhà ở, quản lý cho thuê nhà ở thuộc tài sản công đang cho thuê;

b) Đối với số tiền thu được từ việc cho thuê mua, bán nhà ở thì sau khi khấu trừ các chi phí thực hiện bán nhà ở, bên bán nhà ở phải nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp nhà ở thuộc tài sản công của địa phương là nhà chung cư nhưng chưa bố trí cho thuê thì cơ quan được giao quản lý vận hành nhà ở này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương theo pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện quản lý vận hành đến khi bố trí cho thuê.

3. Đối với nhà ở thuộc tài sản công quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 của Luật Nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý và trực tiếp thực hiện bán cho người đang thuê hoặc xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua thì tiền bán, tiền thuê mua nhà ở được nộp vào tài khoản do Bộ Quốc phòng quản lý để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thuê hoặc thuê mua; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng về việc sử dụng số kinh phí này và việc tái đầu tư xây dựng nhà ở trước khi thực hiện xây dựng nhà ở; sau khi hoàn thành việc xây dựng nhà ở, Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

4. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ hoạt động cho thuê, thuê mua, bán nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thu và nộp số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua và bán nhà ở thuộc tài sản công hoặc hướng dẫn người thuê, thuê mua, mua nhà ở nộp trực tiếp vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan quản lý nhà ở làm chủ tài khoản trước ngày 30 hàng tháng;

b) Các nội dung về chi phí và mức chi đối với trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở là đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:

Chi phí quản lý: chi thường xuyên: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản trích nộp khác theo quy định hiện hành; chi thanh toán dịch vụ công cộng: tiền điện, nước, vệ sinh môi trường và các dịch vụ khác; chi mua vật tư văn phòng: công cụ, dụng cụ văn phòng, tủ tài liệu, bàn ghế, văn phòng phẩm phục vụ cho hoạt động của đơn vị; chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi khấu hao tài sản cố định (nếu có); các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). Chi không thường xuyên (nếu có), gồm: chi mua sắm trang thiết bị; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có);

Chi phí hợp lệ (nếu có); gồm: các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản phí, lệ phí; chi phí hợp lệ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

c) Trường hợp đơn vị quản lý vận hành là doanh nghiệp thì chi phí quản lý, vận hành bao gồm: chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu quản lý; chi phí đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao tài sản cố định; thuế, phí và lệ phí; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi thẩm tra quyết toán chi phí; chi phí bằng tiền khác;

d) Trường hợp Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công thì chi phí hoạt động bao gồm: chi tổ chức các cuộc họp; chi làm việc ngoài giờ có liên quan đến công việc của Hội đồng xác định giá bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước; chi cho công tác khảo sát giá (nếu có); chi văn phòng phẩm, in tài liệu, chi phí lưu trữ; các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc xác định giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công;

đ) Mức chi đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với các khoản chi thanh toán dịch vụ công cộng được thanh toán theo hóa đơn thực tế hoặc xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ. Đối với những khoản chi không thuộc các trường hợp nêu trên thì thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;

e) Các nội dung khác liên quan đến lập dự toán thu, chi, quyết toán thu, chi đối với hoạt động cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở và quản lý vận hành nhà ở thuộc tài sản công quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 61. Báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công

1. Việc báo cáo tình hình quản lý nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan quản lý nhà ở;

b) Cơ quan quản lý nhà ở thực hiện báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở đối với nhà ở đang được giao quản lý;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương đang quản lý nhà ở thuộc tài sản công báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình quản lý, sử dụng nhà ở thuộc phạm vi quản lý;

d) Bộ Xây dựng tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công trên phạm vi cả nước.

2. Nội dung và chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Nội dung báo cáo bao gồm: tổng số nhà ở và diện tích sử dụng của từng loại nhà ở thuộc tài sản công (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ); tổng số nhà ở đang cho thuê, thuê mua, số nhà ở đã bán; tổng số tiền thu được từ cho thuê, thuê mua, bán nhà ở tính đến thời điểm báo cáo; các trường hợp đã thu hồi nhà ở, trường hợp đã chuyển đổi công năng nhà ở và tình hình quản lý, sử dụng sau khi thu hồi hoặc sau khi chuyển đổi công năng nhà ở;

b) Các cơ quan quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nhà ở định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây dựng.

Mục 2. CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 62. Đối tượng được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Đối tượng là người đang thực tế sử dụng nhà ở do được Nhà nước bố trí sử dụng trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp, xử lý lại nhà đất) bao gồm các trường hợp sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và đã có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền;

b) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở và chưa có hợp đồng thuê nhà ở nhưng có quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí sử dụng nhà ở (sau đây gọi chung là văn bản bố trí sử dụng nhà ở) và có tên trong văn bản bố trí sử dụng này, bao gồm cả trường hợp nhà ở mà Nhà nước cho phép đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, sau đây gọi tắt là Quyết định số 118/TTg) nhưng từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 mới hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng để phân phối bố trí cho thuê theo Quyết định số 118/TTg và trường hợp người đang thuê nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 nhưng thuộc diện phải điều chuyển công tác và Nhà nước yêu cầu phải trả lại nhà ở đang thuê, sau đó được cơ quan nhà nước bố trí cho thuê nhà ở khác sau ngày 27 tháng 11 năm 1992;

c) Hộ gia đình, cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở không thuộc diện quy định tại điểm a và điểm b khoản này nhưng thuộc diện quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này.

2. Đối tượng đang thực tế sử dụng nhà ở do nhận chuyển quyền thuê nhà ở thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở sau ngày 19 tháng 01 năm 2007.

Điều 63. Điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.

2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Nghị định này và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.

3. Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 của Nghị định này thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, bao gồm:

a) Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở;

b) Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở;

c) Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.

4. Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 của Nghị định này và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.

Điều 64. Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công và đã có hợp đồng thuê nhà ở thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:

a) Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng; trường hợp trong hợp đồng không ghi thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;

b) Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng người đang sử dụng nhà ở có văn bản bố trí sử dụng nhà ở và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó;

c) Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này và người đang sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở; trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;

d) Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì căn cứ vào từng trường hợp sử dụng nhà ở, việc xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản này và được ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà ở ký lại.

2. Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở mà không có hợp đồng thuê nhà nhưng có tên trong văn bản bố trí sử dụng nhà ở thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy định tại khoản 3 Điều 63 của Nghị định này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở đó.

4. Đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở nhưng thuộc diện nhận chuyển quyền thuê nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này và không có tên trong hợp đồng thuê nhà hoặc không có tên trong văn bản bố trí sử dụng nhà ở thì việc xác định thời điểm bố trí sử dụng được quy định như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì xác định thời điểm bố trí tính theo thời điểm của hợp đồng thuê nhà ở ký lần đầu tiên;

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng văn bản bố trí sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì xác định thời điểm bố trí sử dụng theo văn bản bố trí sử dụng; nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó;

c) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì xác định thời điểm bố trí sử dụng theo giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở.

5. Trường hợp nhà ở cũ thuộc tài sản công được Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 những người đang thực tế sử dụng nhà ở này thuộc đối tượng quy định tại Điều 62 Nghị định này thì xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở tương ứng với từng trường hợp quy định tại Điều này.

Điều 65. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Việc thực hiện thủ tục đề nghị cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được áp dụng đối với trường hợp đang sử dụng nhà ở quy định tại Điều 62 của Nghị định này nhưng chưa ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan có thẩm quyền hoặc trường hợp ký lại hợp đồng thuê nhà ở.

2. Hồ sơ đề nghị ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

a) Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở theo một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc khoản 3 Điều 63 của Nghị định này, trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 của Nghị định này; trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

a) Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết với cơ quan có thẩm quyền.

4. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công đối với trường hợp chưa có hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện như sau:

a) Người đề nghị thuê nhà ở nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc nộp cho cơ quan quản lý nhà ở (do cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định);

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, có giấy biên nhận hồ sơ; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được thuê nhà ở thì phải có văn bản thông báo cho người hộp hồ sơ biết rõ lý do.

Trường hợp hồ sơ còn thiếu giấy tờ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn ngay nếu người nộp hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản thông báo để người nộp đơn bổ sung giấy tờ còn thiếu theo quy định, không được trả lại hồ sơ để nộp lại từ đầu.

Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét, trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định việc cho thuê nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, lập tờ trình kèm theo dự thảo quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định;

d) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở. Quyết định này được gửi cho cơ quan quản lý nhà ở để thông báo cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở. Trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý mà giao thẩm quyền quyết định đối tượng được thuê nhà ở cho cơ quan quản lý nhà ở thì cơ quan này ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở.

Sau khi có quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký kết hợp đồng với người thuê nhà ở.

5. Trình tự, thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở quy định tại khoản 2 Điều 62 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013 (ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có hiệu lực thi hành, sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) thì người đề nghị thuê nhà ở nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở.

Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện việc đăng tin.

Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;

b) Trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì người đề nghị thuê nhà ở gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý về việc chuyển quyền thuê nhà ở và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng với người thuê.

Trường hợp đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét, để có văn bản đồng ý về việc chuyển quyền thuê nhà ở trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết.

6. Trình tự, thủ tục ký lại hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Trước ngày hết hạn hợp đồng thuê nhà tối thiểu 30 ngày, người đang thuê nhà ở gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị ký lại hợp đồng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trường hợp người thuê nhà ở vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện thuê nhà ở theo quy định tại Điều 62, Điều 63 của Nghị định này thì có văn bản thông báo rõ thời gian, địa điểm để người thuê thực hiện ký lại hợp đồng thuê nhà ở; trường hợp không còn đủ điều kiện thuê nhà ở thì phải có thông báo cho người thuê biết rõ lý do.

Người đề nghị ký lại hợp đồng thuê nhà ở thực hiện ký lại hợp đồng thuê trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

7. Các trường hợp ký kết hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký lại hợp đồng thuê nhà ở mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc hợp đồng thuê nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi thực hiện ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở.

8. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công là 05 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng thuê nhà ở, trừ trường hợp người thuê có nhu cầu thuê với thời hạn ngắn hơn.

Điều 66. Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/CP) mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Đối với nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì giá thuê nhà ở được áp dụng như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

3. Trên cơ sở bảng giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này và giá thuê nhà ở đang được địa phương áp dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định giá cho thuê cụ thể đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương tại thời điểm xác định giá thuê theo quy định của Nghị định này.

Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà ở cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền phải trả theo giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định này.

Trong trường hợp Nhà nước có điều chỉnh tiền lương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm điều chỉnh lại giá thuê nhà ở tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh của tiền lương.

Điều 67. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đi với một nhà ở;

c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.

2. Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

a) Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;

b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

3. Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

b) Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;

c) Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

Mục 3. BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 68. Loại nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán

1. Nhà ở cũ thuộc tài sản công không thuộc diện được bán bao gồm:

a) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật;

b) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất, thu hồi nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện đang thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

d) Nhà ở gắn liền với di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, công viên, công trình phục vụ mục đích công cộng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Nhà chung cư thuộc diện phải phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở;

e) Căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua;

g) Nhà biệt thự nằm trong danh mục không thuộc diện được bán mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã báo cáo và đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và các nhà biệt thự khác mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

2. Đối với nhà ở thuộc diện không được bán quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì người đang thuê được giải quyết bố trí tái định cư theo từng trường hợp tương ứng với chính sách xử lý về nhà ở, đất ở quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 69. Đối tượng, điều kiện được mua và điều kiện bán nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Đối tượng được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải là người đang thực tế sử dụng nhà ở đó theo quy định tại Điều 62 của Nghị định này.

2. Điều kiện để được mua nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

a) Người mua phải có đơn đề nghị mua nhà ở lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Có hợp đồng thuê nhà ở ký với đơn vị quản lý vận hành nhà ở và có tên trong hợp đồng thuê nhà ở này (bao gồm người đại diện đứng tên hợp đồng thuê nhà ở và các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà từ đủ 18 tuổi trở lên); trường hợp có nhiều thành viên cùng đứng tên trong hợp đồng thuê nhà ở thì các thành viên này phải thỏa thuận cử người đại diện đứng tên ký hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

c) Đã đóng đầy đủ tiền thuê nhà ở theo quy định trong hợp đồng thuê nhà ở và đóng đầy đủ các chi phí quản lý vận hành nhà ở tính đến thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà ở (nếu có).

Trường hợp đã sử dụng nhà ở trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà ở hoặc có hợp đồng thuê nhà ở mà Nhà nước chưa thu tiền thuê nhà thì người thuê phải nộp truy thu tiền thuê nhà ở theo thời gian thực tế đã sử dụng nhà ở với giá thuê như sau: đối với thời gian sử dụng nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo quy định tại Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 11 năm 1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương; đối với thời gian sử dụng nhà ở từ sau ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thu tiền thuê nhà ở theo Quyết định số 17/2008/QĐ-TT ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại, theo quy định của Nghị định này.

3. Điều kiện nhà ở được bán được quy định như sau:

a) Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Điều 68 của Nghị định này;

b) Nhà ở đang thuê phải thuộc diện được bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007;

c) Đối với nhà ở thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân và thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở theo quy định trước khi bán nhà ở này;

d) Đối với loại nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì nhà ở này phải đảm bảo các điều kiện: khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở quy định tại điểm này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý để thực hiện bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng đang quản lý;

đ) Trường hợp nhà ở do cơ quan, đơn vị có quỹ nhà ở tự quản chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận, quản lý hoặc nhà ở tự quản không còn cơ quan, đơn vị quản lý nhưng tại thời điểm tiếp nhận, nhà ở này đã bị phá dỡ, xây dựng lại thì cơ quan quản lý nhà ở vẫn tiếp nhận và căn cứ theo từng trường hợp cụ thể để thực hiện bán cho người đang thuê theo giá bán quy định tại Điều 71 của Nghị định này mà không phải lập thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở.

4. Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà không đủ điều kiện được bán theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều này và trường hợp bố trí sử dụng nhà ở kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

Điều 70. Cơ quan bán nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở thực hiện việc bán nhà ở cũ thuộc tài sản công theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công tại các địa phương nhưng đang do Bộ Quốc phòng quản lý, nếu Bộ Quốc phòng có nhu cầu chuyển giao sang cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó quản lý và bán thì Bộ Quốc phòng thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc thực hiện bàn giao, tiếp nhận các nhà ở này. Sau khi tiếp nhận nhà ở từ Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở này và có trách nhiệm tổ chức quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định của Nghị định này.

Điều 71. Giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Giá bán nhà ở quy định tại Điều này bao gồm cả tiền nhà và tiền sử dụng đất trong khuôn viên của nhà ở đó.

2. Giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công áp dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994, kể cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân theo quy định (không phân biệt trường hợp mua một hoặc mua nhiều nhà ở) được quy định như sau:

a) Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở.

Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV nhưng đã bị phá dỡ và xây dựng lại trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (sau đây gọi chung là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP) thì giá trị còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).

Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp III nhưng đã bị phá dỡ và xây dựng lại trước ngày Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi trong giấy tờ chứng minh việc bố trí sử dụng nhà ở quy định tại Điều 62 của Nghị định này; trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ sở tính giá bán nhà ở;

b) Tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong khuôn viên của nhà ở khi chuyển quyền sử dụng gắn với việc bán nhà ở đó được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:

Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng.

Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ ở hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho mỗi hộ thì tính bằng 100% giá đất ở. Hạn mức đất ở quy định tại điểm này được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm trình giá bán.

Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác sau.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;

c) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà được tính theo quy định tại điểm a khoản này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở); đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp đã được cơ quan, đơn vị giao đất để tự xây dựng nhà ở mà kinh phí xây dựng nhà ở này không phải từ ngân sách nhà nước thì thực hiện giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Trường hợp đã được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở theo quy định về chính sách thanh lý, hóa giá nhà ở trước đây nhưng Nhà nước mới chỉ thu tiền nhà, chưa tính tiền sử dụng đất khi thanh lý, hóa giá thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản này;

đ) Trường hợp nhà ở cũ thuộc tài sản công đang bố trí cho thuê mà thuộc diện cải tạo, xây dựng lại, nếu người thuê có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở sau khi được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Nghị định này; trường hợp người thuê có nhu cầu mua nhà ở sau cải tạo, xây dựng lại thì được mua phần diện tích sử dụng nhà ở ghi trong hợp đồng thuê nhà ở cũ trước đó theo giá quy định tại điểm a, điểm b khoản này hoặc điểm a, điểm b khoản 3 Điều này; trường hợp diện tích sử dụng nhà ở sau cải tạo, xây dựng lại lớn hơn diện tích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở trước đó thì người mua phải nộp tiền đối với phần diện tích lớn hơn theo giá bán nhà ở tái định cư tính theo m2 được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

e) Trường hợp nhà ở một tầng có nhiều hộ ở và nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở mà có diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung thì chỉ thực hiện bán phần diện tích sử dụng chung này cho các hộ đang sử dụng nếu được tất cả các hộ đồng ý bằng văn bản và xác định rõ việc phân bổ diện tích cho từng hộ; việc tính tiền nhà, tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

Trường hợp các hộ không đồng ý phân bổ diện tích sử dụng chung thì cơ quan quản lý nhà ở không bán phần diện tích này và có trách nhiệm quản lý theo quy định của Nghị định này và pháp luật về nhà ở.

Trường hợp nhà ở quy định tại điểm này có cả phần diện tích nhà ở thuộc sở hữu tư nhân và diện tích nhà ở cũ thuộc tài sản công thì việc phân bổ diện tích sử dụng chung cũng được xác định cho từng căn hộ; việc bán phần diện tích chung sau khi được phân bổ cho các căn hộ thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định tại điểm này;

g) Trường hợp nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở không phải là nhà chung cư mà Nhà nước đã bán một phần diện tích nhà ở cho người mua, phần diện tích nhà ở còn lại đang để trống nhưng bị hư hỏng và Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng, nếu cá nhân, hộ gia đình đã mua một phần diện tích của nhà ở này có nhu cầu mua phần diện tích còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bán theo giá thị trường cho cá nhân, hộ gia đình đó. Trường hợp cá nhân, hộ gia đình không có nhu cầu mua thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ứng trước kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện di dời, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người đã mua theo quy định của pháp luật về đất đai và tổ chức bán đấu giá toàn bộ nhà, đất này theo quy định về bán tài sản công; tiền thu được từ việc bán đấu giá nhà đất này được nộp vào ngân sách của địa phương.

3. Giá bán nhà ở hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng để ở trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (bao gồm cả nhà ở thuộc diện xác lập sở hữu toàn dân và không phân biệt mua một hay nhiều nhà ở) được tính bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Tiền nhà được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong khuôn viên của nhà ở khi chuyển quyền sử dụng đất gắn với việc bán nhà ở đó được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hoặc ngoài hạn mức đất ở.

4. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở, hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng nhà ở, hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này; mẫu biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ được thực hiện theo Mẫu số 01 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 72. Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Nhà ở được phân loại bao gồm: nhà ở riêng biệt hoặc nhà biệt thự hoặc nhà ở nhiều căn hộ (nhà ở tập thể, nhà ở nhiều căn hộ);

b) Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt; đối với nhà ở có nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của căn hộ đó cộng (+) với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ được phân bổ theo tỷ lệ diện tích ở của từng căn hộ (nếu có);

c) Diện tích các phòng, các bộ phận sử dụng đều tính theo kích thước thông thuỷ (trừ tường, vách, cột, kể cả lớp trát nhưng không trừ bề dày lớp vật liệu ốp chân tường hay ốp tường);

d) Diện tích giao thông của buồng thang chung, hành lang chung cho các căn hộ; lối vào sảnh của nhà ở hoặc từng tầng đều không tính vào diện tích sử dụng nhà ở.

2. Diện tích sử dụng (m2) là tổng diện tích ở và diện tích phụ được tính như sau:

a) Diện tích ở là tổng diện tích các phòng chính dùng để ở, bao gồm phòng ở (ăn, ngủ, sinh hoạt chung, phòng khách...) trong căn hộ; phòng ở, phòng ngủ trong nhà ở tập thể; các tủ tường, tủ xây, tủ lẩn có cửa mở về phía trong phòng ở; diện tích phần dưới cầu thang bố trí trong các phòng ở của căn hộ (nếu chiều cao từ mặt nền đến mặt dưới cầu thang dưới 1,60 m thì không tính phần diện tích này);

b) Diện tích phụ là tổng diện tích các phòng phụ hoặc bộ phận sau đây: bếp (chỗ đun nấu, rửa, gia công, chuẩn bị) không kể diện tích chiếm chỗ của ống khói, ống rác, ống cấp, thoát nước; phòng tắm rửa, giặt, xí, tiểu và lối đi bên trong các phòng đối với nhà ở thiết kế khu vệ sinh tập trung; kho; một nửa diện tích lôgia; một nửa diện tích ban công; các hành lang, lối đi của căn hộ hoặc các phòng ở; các tiền sảnh, phòng đệm sử dụng riêng cho một căn hộ hoặc một vài phòng ở; các lối đi, lối vào, phòng đệm của khu bếp hay khu tắm rửa, giặt, xí, tiểu tập trung; các tủ xây, tủ lẩn của căn hộ có cửa mở về phía trong các bộ phận hay phòng phụ; trong nhà ở nhiều căn hộ xác định diện tích phụ dùng chung cho nhiều căn hộ để phân bổ tiền cho thuê theo tỷ lệ diện tích ở cho từng căn hộ thì không tính như phòng để xe, phòng sinh hoạt chung, phòng người quản lý hoặc bảo vệ.

3. Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của căn hộ (ngôi nhà): tỷ lệ 1/100 - 1/50; đối với nhà ở nhiều căn hộ phải có mặt bằng của toà nhà, từng tầng, trong đó ghi rõ phần diện tích phụ chung để phân bổ cho từng căn hộ, có mô tả lối đi lại;

b) Báo cáo về các số liệu bao gồm diện tích ở, diện tích phụ riêng của từng căn hộ, diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ (đối với nhà nhiều căn hộ) phân bổ cho căn hộ;

c) Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, trong đó ghi rõ họ, tên và chữ ký của người thực hiện, của đại diện bên thuê nhà đứng tên hợp đồng và xác nhận, đóng dấu của cơ quan cho thuê;

d) Tờ khai xác định diện tích sử dụng nhà ở được thực hiện theo Mẫu số 02 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;

đ) Hồ sơ quy định tại khoản này được lập thành 02 bản, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan cho thuê nhà ở, 01 bản giao cho bên thuê nhà ở.

4. Việc phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công làm cơ sở để thực hiện bán nhà ở cũ được thực hiện theo quy định tại Phụ lục XPhụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 73. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công, bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà. Đối với tiền nhà ở cũ thì được giảm theo mức quy định tại Điều 74 của Nghị định này; đối với tiền sử dụng đất thì tùy vào từng đối tượng cụ thể để thực hiện miễn hoặc giảm theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.

2. Việc giảm tiền nhà ở cũ thuộc tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Không được tính trùng về thời gian, đối tượng, mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;

b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp được bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, trừ trường hợp người mua nhà ở là người có công với cách mạng thì vẫn được thực hiện giảm tiền nhà;

c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà hoặc có cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền nhà thì được cộng số tiền được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức giảm tiền nhà không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;

d) Số năm được tính để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.

3. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở cũ thuộc tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp theo quy định;

b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp được bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007;

c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc tài sản công hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định này;

d) Nguyên tắc, mức miễn, giảm và các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.

Điều 74. Đối tượng, giấy tờ chứng minh đối tượng và mức miễn giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được được giảm tiền nhà:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang nhân dân;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;

e) Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản này được cử sang làm việc trong các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;

g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động trợ cấp tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành;

h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;

i) Các đối tượng quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;

k) Người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

2. Người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công thuộc một trong các đối tượng sau đây thì được miễn, giảm tiền sử dụng đất:

a) Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật;

b) Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét duyệt.

3. Mức miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Đối với tiền nhà thì mức giảm được xác định theo quy định sau đây:

Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này.

Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, người khuyết tật, người cao tuổi có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Đối với người thuộc hộ nghèo, cận nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình, không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình;

b) Đối với tiền sử dụng đất thì mức miễn, giảm được xác định theo quy định sau đây:

Đối với hộ nghèo, cận nghèo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

4. Người được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công phải có một trong các giấy tờ chứng minh sau đây:

a) Giấy xác nhận về số năm công tác của cơ quan, đơn vị nơi người mua nhà ở đang làm việc;

b) Giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nếu người mua nhà ở đang hưởng lương hưu hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, hưởng trợ cấp ngành nghề theo quy định của pháp luật;

c) Bản sao có chứng thực quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ Luật Lao động năm 1994 có hiệu lực thi hành, trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; trường hợp mất quyết định nghỉ việc hưởng trợ cấp thì phải có kê khai đầy đủ quá trình công tác và có xác nhận của cơ quan, đơn vị cũ;

d) Trường hợp người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại điểm i, điểm k khoản 1 Điều này thì phải có giấy tờ chứng minh theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của Nghị định này.

Điều 75. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

a) Đơn đề nghị mua nhà ở được lập theo Mẫu số 03 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản chính hợp đồng thuê nhà ở; bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở và chi phí quản lý vận hành nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở đối với loại nhà ở phải nộp chi phí quản lý vận hành nhà ở; trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài thì phải có văn bản ủy quyền (có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực theo quy định) cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở; nếu có thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã chết thì phải có giấy chứng tử kèm theo.

Trường hợp có thành viên thuê nhà ở khước từ quyền mua và đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở thì phải có văn bản khước từ quyền mua, không đứng tên trong Giấy chứng nhận và cam kết không có tranh chấp, khiếu kiện về việc mua bán nhà ở này;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

a) Người mua nhà ở nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ cho đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở theo quy định của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, ghi giấy biên nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và lập danh sách người mua nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc tài sản công, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để xác định giá bán nhà ở;

d) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lập danh sách đối tượng được mua nhà ở kèm theo văn bản xác định giá bán nhà ở của Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định.

Đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị Hội đồng xác định giá bán nhà ở họp để xác định giá; sau đó trình Bộ Quốc phòng ban hành quyết định bán nhà ở;

đ) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định bán nhà ở cũ, trong đó nêu rõ đối tượng được mua nhà ở, địa chỉ nhà ở được bán, giá bán nhà ở cũ, giá chuyển quyền sử dụng đất và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để phối hợp thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà ở;

e) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận quyết định bán nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

g) Thời gian quy định tại khoản này không tính vào thời gian nộp nghĩa vụ tài chính và thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao 01 bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh lưu để theo dõi;

h) Trường hợp quá 90 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở có thông báo về thời gian ký hợp đồng mua bán nhà ở mà người mua chưa thực hiện ký hợp đồng, nếu có thay đổi về giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì cơ quan quản lý nhà ở phải báo cáo Ủy ban nhân cấp tỉnh phê duyệt giá mới trước khi ký kết hợp đồng mua bán với người mua nhà ở;

i) Trường hợp người mua không ký hợp đồng mua bán nhà ở theo thời hạn thông báo thì cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo lần hai để người mua nhà biết, trong đó ghi rõ thời hạn bên mua nhà phải thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo lần hai. Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo thông báo lần hai, nếu người mua không ký kết hợp đồng mua bán nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy bỏ quyết định bán nhà ở đã ký và tiếp tục thực hiện quản lý cho thuê nhà ở này theo quy định của Nghị định này.

Điều 76. Giải quyết phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó (diện tích nhà sử dụng chung bao gồm diện tích hành lang, cầu thang và các diện tích khác sử dụng chung trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc tài sản công đó), nếu tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở mà Nhà nước đã bán có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích nhà, đất sử dụng chung này thì giải quyết như sau:

a) Tổ chức hoặc hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;

b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với toàn bộ diện tích sử dụng chưa bán;

c) Mức thu tiền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán; không áp dụng hạn mức đất ở theo pháp luật về đất đai để tính thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này;

d) Trước khi thực hiện bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung theo quy định tại khoản này, cơ quan bán nhà ở không phải ký hợp đồng thuê đối với phần diện tích sử dụng chung này.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc tài sản công hoặc trường hợp sử dụng đất liền kề với nhà ở cũ thuộc tài sản công thì thực hiện giải quyết quyền sử dụng đất này theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Đối với phần diện tích nhà, đất thuộc sử dụng chung quy định tại khoản 1 Điều này mà chủ sở hữu nhà không mua hoặc không đủ điều kiện được bán thì cơ quan quản lý nhà ở chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở để thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này, pháp luật về nhà ở và pháp luật về đất đai.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện đo vẽ, lập hồ sơ và thực hiện quản lý phần diện tích nhà đất thuộc sử dụng chung quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung của nhà ở cũ thuộc tài sản công

1. Hồ sơ đề nghị bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Đơn đề nghị được lập theo Mẫu số 04 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đối với phần diện tích nhà, đất đã mua; nếu chưa có Giấy chứng nhận thì phải có hợp đồng mua bán phần diện tích nhà ở đã ký với cơ quan có thẩm quyền, giấy tờ chứng minh đã thanh toán hết tiền mua phần diện tích nhà đất theo hợp đồng đã ký; trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết được thực hiện như sau:

a) Người đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở hoặc đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở;

b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và ghi giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ, trong đó ghi rõ ngày nhận kết quả. Trường hợp hồ sơ không có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản đề nghị người có đơn bổ sung giấy tờ còn thiếu theo quy định.

Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là đơn vị quản lý vận hành nhà ở thì trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra và lập danh sách kèm theo hồ sơ để báo cáo cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở để tính tiền nhà, tiền sử dụng đất theo quy định và có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ thì trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải kiểm tra và tổ chức họp Hội đồng xác định giá bán nhà ở;

d) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định bán phần diện tích nhà, đất sử dụng chung trong khuôn viên nhà ở cũ cho ngưi mua. Quyết định này được gửi đến cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thông báo cho người mua biết để thực hiện ký kết hợp đồng. Trường hợp người mua không thực hiện theo thông báo thì giải quyết theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 75 của Nghị định này;

đ) Sau khi người mua nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, cơ quan quản lý nhà ở chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận cho người mua hoặc đăng ký biến động Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.

Mục 4. THU HỒI, CƯỠNG CHẾ THU HỒI, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Điều 78. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công

1. Trình tự, thủ tục thu hồi nhà ở thuộc tài sản công, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày phát hiện một trong các trường hợp nhà ở thuộc diện bị thu hồi quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 127 của Luật Nhà ở hoặc kể từ ngày có kết luận kiểm định của cơ quan có thẩm quyền về việc nhà ở thuộc trường hợp phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại quy định tại điểm g khoản 1 Điều 127 của Luật Nhà ở, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở phải có báo cáo cơ quan được đại diện chủ sở hữu giao quản lý nhà ở đó về việc đề nghị thu hồi nhà ở;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu thuộc diện phải thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều 127 của Luật Nhà ở thì có tờ trình gửi đại diện chủ sở hữu nhà ở đó xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tự kiểm tra mà phát hiện nhà ở thuộc diện phải thu hồi (trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 127 của Luật Nhà ở) thì phải làm thủ tục đề nghị thu hồi nhà ở theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản này;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm kiểm tra, nếu có đủ điều kiện thu hồi nhà ở thì ban hành quyết định thu hồi nhà ở theo nội dung quy định tại Điều 80 của Nghị định này, đồng thời gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện.

Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện), sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo;

d) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao quyết định thu hồi nhà ở cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để bàn giao lại nhà ở; người đang trực tiếp sử dụng nhà ở có trách nhiệm bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở trong thời hạn ghi trong quyết định thu hồi; việc thu hồi, bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên; trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không nhận thông báo thu hồi hoặc không ký biên bản bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở chứng kiến và ký vào biên bản.

Trong thời hạn tối đa 05 ngày, kể từ ngày nhận quyết định thu hồi nhà ở của đại diện chủ sở hữu nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở có văn bản thông báo về việc chấm dứt hợp đồng thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở (đối với trường hợp đã ký hợp đồng); trường hợp thu hồi nhà ở do bán không đúng thẩm quyền, không đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì bên mua được hoàn trả lại tiền mua nhà ở đã nộp, trừ trường hợp bên mua làm giả giấy tờ, hồ sơ mua bán nhà ở thì không được hoàn trả lại tiền mua nhà ở;

đ) Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành phải có văn bản báo cáo về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở và đề xuất phương án quản lý, sử dụng hoặc việc phá dỡ để xây dựng lại nhà ở gửi cơ quan quản lý nhà ở để báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

2. Trình tự, thủ tục thu hồi căn hộ nhà chung cư đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở được thực hiện như sau:

a) Thực hiện việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư;

b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày kết thúc việc di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định thu hồi nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, đại diện chủ sở hữu xem xét, ban hành quyết định thu hồi nhà ở theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này; quyết định này được gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi căn hộ nhà chung cư thuộc diện quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều 59 của Luật Nhà ở được thực hiện như sau:

a) Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở báo cáo cơ quan được đại diện chủ sở hữu giao quản lý nhà ở đó để có tờ trình gửi đại diện chủ sở hữu ban hành quyết định thu hồi nhà ở;

b) Sau khi ban hành quyết định thu hồi nhà ở theo nội dung quy định tại Điều 80 của Nghị định này, cơ quan ban hành quyết định gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở thuộc diện bị thu hồi biết để thực hiện.

Trường hợp nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được ban hành quyết định thu hồi nhà ở (nếu được giao thực hiện), sau đó gửi quyết định này cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở, người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện và gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu để báo cáo;

c) Thời gian thực hiện quyết định thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản này được xác định cùng với thời điểm thực hiện di dời chủ sở hữu, người sử dụng căn hộ chung cư theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Người đang thuê căn hộ chung cư cũ thuộc tài sản công thuộc diện bị thu hồi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được hưởng các chính sách về di dời, hỗ trợ, bố trí tạm cư, thuê, thuê mua, mua nhà ở tái định cư sau khi cải tạo, xây dựng lại theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và quy định của Nghị định này.

Điều 79. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công

1. Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện khi người đang trực tiếp sử dụng nhà ở không bàn giao lại nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở quy định tại Điều 78 của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 78 của Nghị định này được quy định như sau:

a) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải bàn giao nhà ở theo quyết định thu hồi nhà ở mà người đang sử dụng nhà ở không bàn giao nhà ở thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo cơ quan quản lý nhà ở đề nghị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của đơn vị quản lý vận hành nhà ở, cơ quan quản lý nhà ở phải kiểm tra và có tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở gửi cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan quản lý nhà ở, cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở có trách nhiệm xem xét, ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở và gửi quyết định này cho cơ quan quản lý nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở và người đang trực tiếp sử dụng nhà ở biết để thực hiện.

Trường hợp cơ quan trung ương ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thì cơ quan này phải có văn bản kèm theo quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở phối hợp tổ chức cưỡng chế thu hồi;

d) Trường hợp nhà ở không thuộc diện phải tổ chức cưỡng chế thu hồi thì cơ quan đại diện chủ sở hữu phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở và đơn vị quản lý vận hành nhà ở biết để tiếp tục thực hiện quản lý theo quy định.

Đối với nhà ở đang do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý thì cơ quan có chức năng quản lý nhà ở của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở nếu được giao thực hiện;

đ) Trên cơ sở quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở trực tiếp hoặc giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, cơ quan công an cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế thu hồi và bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý vận hành quản lý nhà ở theo quy định. Việc bàn giao nhà ở phải được lập thành biên bản có xác nhận của các cơ quan tham gia cưỡng chế thu hồi.

Kinh phí tổ chức cưỡng chế thu hồi nhà ở do địa phương chi trả từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

e) Thời hạn thực hiện cưỡng chế thu hồi nhà ở tối đa 30 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở.

Việc cưỡng chế thu hồi nhà ở được thực hiện trong giờ hành chính; cơ quan chủ trì thực hiện việc cưỡng chế thu hồi phải kiểm đếm, di chuyển tài sản của người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi đến địa điểm khác trong trường hợp người bị thu hồi không tự di chuyển tài sản trong nhà ở bị thu hồi;

g) Sau khi thu hồi nhà ở, đơn vị quản lý vận hành nhà ở phải có văn bản báo cáo về việc đã hoàn thành thu hồi nhà ở và phương án quản lý, sử dụng hoặc việc phá dỡ để xây dựng lại nhà ở gửi cơ quan quản lý nhà ở để báo cáo đại diện chủ sở hữu nhà ở xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

3. Việc cưỡng chế thu hồi nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 78 của Nghị định này được áp dụng trong trường người đang thực tế sử dụng nhà ở không thực hiện việc bàn giao nhà ở theo quyết định thu hồi và được thực hiện đồng thời với thủ tục cưỡng chế di dời theo quy định của pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Điều 80. Nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công

1. Quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công có các nội dung sau đây:

a) Căn cứ pháp lý để thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; lý do thu hồi nhà ở, cưỡng chế thu hồi nhà ở;

b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi. Đối với trường hợp thu hồi nhà ở do thuộc diện không còn bảo đảm an toàn trong sử dụng phải phá dỡ (trừ trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư) thì phải có nội dung về bố trí nhà ở tại địa điểm khác cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở đó.

Đối với nhà chung cư thuộc diện phá dỡ, xây dựng lại thì trong nội dung quyết định thu hồi phải ghi rõ việc bố trí chỗ ở tạm thời, việc tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở;

d) Thời hạn thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;

đ) Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;

e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.

2. Đối với trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

Trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này; thời hạn thực hiện thu hồi được thực hiện đồng thời với thời hạn cưỡng chế di dời.

Điều 81. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công

1. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Người thuê nhà ở có đơn đề nghị kèm theo bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính giấy tờ chứng minh đang sử dụng nhà ở gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đề nghị xem xét giải quyết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh tiếp nhận, giải quyết hồ sơ;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra nội dung nêu trong đơn và lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, bao gồm: đơn đề nghị giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở; biên bản làm việc với các bên có tranh chấp; biên bản kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà ở (nếu có); hồ sơ quá trình quản lý, sử dụng nhà ở;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm xem xét xác minh thực tế (nếu có), tổng hợp báo cáo và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định;

d) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền; quyết định giải quyết tranh chấp này được gửi đến người có đơn đề nghị, các cá nhân, tổ chức liên quan.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:

a) Người thuê nhà ở có đơn đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính giấy tờ chứng minh đang sử dụng nhà ở gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Xây dựng (đối với trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương quản lý mà không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý) hoặc gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp nhà ở đang thuê do cơ quan này quản lý để được xem xét, giải quyết;

b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này giao cho cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra nội dung nêu trong đơn và lập hồ sơ giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm xem xét xác minh thực tế (nếu có), tổng hợp và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp báo cáo Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định;

đ) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền; quyết định giải quyết tranh chấp này được gửi đến người có đơn đề nghị, các cá nhân, tổ chức liên quan.

Chương XI

PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ

Điều 82. Phân hạng nhà chung cư

1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu nhà chung cư (bao gồm nhà chung cư thương mại, nhà chung cư xã hội, nhà chung cư để phục vụ tái định cư, nhà chung cư làm nhà ở công vụ) nếu có nhu cầu thì thực hiện việc phân hạng nhà chung cư theo quy định tại Chương này.

2. Việc phân hạng nhà chung cư được thực hiện đối với từng tòa nhà chung cư trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà chung cư và do các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chức năng, chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản quy định tại khoản 2 Điều 83 của Nghị định này thực hiện khi nhà chung cư đáp ứng các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều 83 của Nghị định này. Các tổ chức thực hiện việc phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản này phải chịu trách nhiệm về việc phân hạng nhà chung cư.

Nhà chung cư được phân hạng phải đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng và các tiêu chí theo quy định tại Điều 83 của Nghị định này.

3. Việc công bố thông tin, quảng cáo liên quan đến hạng nhà chung cư khi kinh doanh căn hộ phải đúng với nội dung đã được phân hạng.

Điều 83. Tiêu chí phân hạng nhà chung cư

1. Các nhà chung cư được phân thành các hạng sau đây:

a) Nhà chung cư hạng 1 phải đáp ứng các tiêu chí của nhà chung cư hạng 1 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nhà chung cư hạng 2 phải đáp ứng các tiêu chí của nhà chung cư hạng 2 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này;

c) Nhà chung cư hạng 3 phải đáp ứng các tiêu chí nhà chung cư hạng 3 quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ các tiêu chí phân hạng nhà chung cư quy định tại khoản 1 Điều này, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chức năng, chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động sản ban hành các tiêu chí cụ thể và các tiêu chí bổ sung (nếu có) làm cơ sở để thực hiện xác định và phân hạng đối với từng nhà chung cư theo quy định tại Điều 82 của Nghị định này.

Chương XII

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ

Mục 1. ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

Điều 84. Điều kiện và hồ sơ đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư

1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 150 của Luật Nhà ở;

b) Phải có văn bản thông báo đủ điều kiện được thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 85 của Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của đơn vị có nhu cầu, trong đó nêu rõ: tên đơn vị, địa chỉ trụ sở chính, thông tin người đại diện theo pháp luật theo giấy tờ đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập, hoạt động;

b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh có chức năng quản lý vận hành nhà chung cư hoặc quản lý bất động sản của đơn vị đề nghị;

c) Danh sách người quản lý, nhân viên thuộc các phòng, ban của đơn vị quản lý vận hành kèm theo bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ từ trình độ trung cấp trở lên chứng minh về chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với công việc quản lý vận hành trong các lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 1 Điều 150 của Luật Nhà ở;

d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư của các đối tượng quy định tại điểm c khoản này theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này sau khi đã được đào tạo tại các cơ sở có chức năng đào tạo theo chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư do Bộ Xây dựng quy định.

Điều 85. Trình tự, thủ tục thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư

1. Đơn vị có nhu cầu gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 84 của Nghị định này đến cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc Bộ Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đặt trụ sở chính. Trường hợp nộp bản sao không có chứng thực thì phải có bản gốc để đối chiếu; đơn vị có nhu cầu chỉ được gửi hồ sơ đề nghị thông báo tại một trong các cơ quan có thẩm quyền quy định trong khoản này.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp không đủ hoặc không đúng các giấy tờ theo quy định thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản thông báo cho đơn vị nộp hồ sơ các giấy tờ còn thiếu.

Trường hợp trong quá trình thụ lý hồ sơ đề nghị mà phát hiện đơn vị mượn giấy tờ chứng minh nhân viên của đơn vị quản lý vận hành khác được công nhận thì có văn bản thông báo từ chối công nhận đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư.

Trường hợp hồ sơ đủ các giấy tờ theo quy định thì trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, ban hành văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư, gửi cho đơn vị quản lý vận hành và đăng tải công khai thông báo này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ; văn bản thông báo này có các nội dung: tên đơn vị, địa chỉ, thông tin người đại diện theo pháp luật và có giá trị trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày ký, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 86 của Nghị định này.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thực hiện thông báo thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo, phải gửi một bản thông báo đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc Bộ Xây dựng ban hành văn bản thông báo thì phải đăng tải thông báo này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

3. Khi hết thời hạn nêu trong văn bản thông báo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu đơn vị có nhu cầu tiếp tục thực hiện việc quản lý vận hành thì phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Nghị định này để được xem xét, thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư.

4. Cơ quan có thẩm quyền thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư có trách nhiệm lập danh sách nhân viên của đơn vị quản lý vận hành đã gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thông báo đơn vị đủ điều kiện để làm cơ sở xác định danh sách nhân viên tham gia tại một đơn vị quản lý vận hành.

5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư chỉ được ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sau khi đã có văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 86. Xử lý khi thay đổi các thông tin hoặc khi có hành vi vi phạm của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư

1. Việc thay đổi thông tin của đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện như sau:

a) Sau khi có văn bản thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư mà đơn vị có thay đổi một trong các thông tin được nêu trong văn bản thông báo đã được cấp thì phải có văn bản đề nghị thay đổi thông tin kèm theo giấy tờ chứng minh việc thay đổi gửi đến cơ quan đã có văn bản thông báo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Nghị định này để được xem xét, có văn bản thông báo về việc thay đổi thông tin;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi thông tin, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra và ban hành văn bản thông báo thay đổi thông tin gửi cho đơn vị đề nghị thay đổi, đồng thời đăng tải công khai thông báo thay đổi này trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ đề nghị chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản yêu cầu cung cấp bổ sung giấy tờ còn thiếu theo quy định.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh ban hành văn bản thông báo thay đổi thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày có văn bản thông báo này, phải gửi một bản thông báo thay đổi này đến Bộ Xây dựng để thay đổi thông tin đã đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

2. Sau khi có văn bản thông báo đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư mà đơn vị quản lý vận hành bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền phát hiện đơn vị này không còn đủ điều kiện thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư thì văn bản thông báo không còn giá trị pháp lý.

Cơ quan thanh tra, kiểm tra phải có văn bản gửi cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện xóa thông tin đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử.

Mục 2. CƯỠNG CHẾ BÀN GIAO KINH PHÍ BẢO TRÌ PHẦN SỞ HỮU CHUNG CỦA NHÀ CHUNG CƯ

Điều 87. Các trường hợp cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư

1. Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và chủ đầu tư đã nộp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của pháp luật nhà ở vào cùng một tài khoản của chủ đầu tư trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (sau đây gọi là tài khoản chung của chủ đầu tư) nhưng sau khi hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 154 của Luật Nhà ở mà chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì này thì thực hiện cưỡng chế bàn giao theo quy định tại Điều 88 của Nghị định này.

2. Trường hợp người mua, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư và chủ đầu tư đã nộp kinh phí bảo trì phần sở hữu chung vào tài khoản thanh toán không phải cùng một tài khoản quy định tại khoản 1 Điều này (sau đây gọi là tài khoản kinh phí bảo trì) nhưng sau khi hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 154 của Luật Nhà ở mà chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì này thì thực hiện cưỡng chế bàn giao tài khoản bảo trì theo quy định tại Điều 89 của Nghị định này.

3. Trường hợp chủ đầu tư chưa nộp hoặc nộp không đầy đủ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung đối với căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư mà chủ đầu tư phải nộp vào tài khoản quy định tại khoản 1 hoặc tài khoản quy định tại khoản 2 Điều này thì thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì này theo quy định tại Điều 90, Điều 91 của Nghị định này.

Điều 88. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung từ tài khoản chung của chủ đầu tư

1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra và có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật Nhà ở thì phải xác định rõ phần kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư phải nộp cho Ban quản trị nhà chung cư và phần kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư được giữ lại theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 154 của Luật Nhà ở mà chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư; quyết định cưỡng chế này được gửi đến chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư và tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi chủ đầu tư đang mở tài khoản quản lý kinh phí bảo trì này (gọi chung là tổ chức tín dụng).

3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản chung của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nếu trong tài khoản còn đủ số tiền thì chuyển toàn bộ kinh phí này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định; trường hợp tài khoản chung không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư thì tổ chức tín dụng chuyển số tiền này vào tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập và có văn bản thông báo lại cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện cưỡng chế bàn giao số tiền còn thiếu theo quy định tại Điều 90, Điều 91 của Nghị định này.

4. Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản trị nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và chủ đầu tư biết, trong đó nêu rõ số tiền chuyển giao, thời điểm chuyển giao, số tài khoản chuyển giao.

Điều 89. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì từ tài khoản kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư đã lập

1. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ khi nhận được văn bản của Ban quản trị nhà chung cư gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kiểm tra và có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư thuộc diện quy định tại khoản 4 Điều 155 của Luật Nhà ở thì phải xác định phần kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư phải nộp cho Ban quản trị nhà chung cư và phần kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư được giữ lại theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ, phần diện tích khác trong nhà chung cư.

2. Hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 154 của Luật Nhà ở mà chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư; quyết định cưỡng chế này được gửi đến chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư đang mở tài khoản quản lý kinh phí bảo trì này.

3. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì có trách nhiệm chuyển toàn bộ kinh phí trong tài khoản này sang tài khoản do Ban quản trị nhà chung cư lập để quản lý, sử dụng theo quy định.

4. Sau khi chuyển kinh phí bảo trì sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản trị nhà chung cư, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, chủ đầu tư biết và đóng tài khoản mà chủ đầu tư đã lập, trong đó nêu rõ số tiền chuyển giao, thời điểm chuyển giao, số tài khoản chuyển giao.

Điều 90. Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí từ tài khoản dùng để hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư

Trình tự, thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí từ tài khoản dùng để hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư trong trường hợp tài khoản chung của chủ đầu tư không còn tiền hoặc còn tiền nhưng không đủ để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư theo quy định tại Điều 89 của Nghị định này được thực hiện như sau:

1. Ban quản trị nhà chung cư đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử lý vi phạm hành chính đối với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, nhà ở và kinh doanh bất động sản.

2. Trong thời hạn tối đa 10 ngày, sau khi có quyết định xử lý mà chủ đầu tư vẫn không bàn giao kinh phí theo quyết định xử lý hành chính thì Ban quản trị nhà chung cư đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra; nếu đúng như đề nghị của Ban quản trị nhà chung cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà chung cư có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản dùng để hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư và số tiền có trong tài khoản này. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Căn cứ vào thông tin do tổ chức tín dụng cung cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng chuyển số kinh phí mà chủ đầu tư phải bàn giao từ tài khoản dùng để hoạt động kinh doanh của chủ đầu tư sang tài khoản của Ban quản trị nhà chung cư để quản lý, sử dụng theo quy định. Sau khi hoàn tất việc chuyển giao số kinh phí này, tổ chức tín dụng phải có văn bản thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, chủ đầu tư và Ban quản trị nhà chung cư để biết, trong đó nêu rõ số tiền chuyển giao, thời điểm chuyển giao, số tài khoản chuyển giao.

Điều 91. Trình tự, thủ tục cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản của chủ đầu tư

1. Trường hợp đã thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định tại Điều 88 hoặc Điều 90 của Nghị định này mà Ban quản trị vẫn chưa nhận đủ số tiền theo quy định tại Điều 153 của Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản của chủ đầu tư để thu hồi kinh phí bảo trì.

2. Việc cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì hoặc kê biên tài sản của chủ đầu tư để bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về kê biên tài sản; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ thực hiện kê biên diện tích nhà, đất hoặc tài sản khác có giá trị tương đương với số kinh phí bảo trì phải thu hồi để bàn giao cho Ban quản trị nhà chung cư và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế, bán đấu giá tài sản này.

Việc bán đấu giá tài sản để thu hồi kinh phí bảo trì bàn giao lại cho Ban quản trị nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số kinh phí phải bàn giao và chi phí cho việc thực hiện bán đấu giá tài sản thì trong thời hạn tối đa 30 ngày, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá làm thủ tục trả lại phần giá trị chênh lệch cho chủ đầu tư có tài sản bị kê biên bán đấu giá.

Chương XIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 92. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan

1. Bộ Xây dựng có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao quy định tại Điều 191 của Luật Nhà ở và quy định tại Nghị định này;

b) Hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách pháp luật về nhà ở;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Bộ Tài chính có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong việc quản lý, sử dụng ngân sách để phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến nhà ở quy định trong Luật Nhà ở, Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Tài chính hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng giải quyết, xử lý các vi phạm pháp luật về sử dụng đất liên quan đến nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến nhà ở quy định trong Luật Nhà ở, Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp với Bộ Xây dựng giải quyết, xử lý các vi phạm pháp luật theo thẩm quyền liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn của tổ chức tín dụng dành cho phát triển nhà ở;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến nhà ở quy định trong Luật Nhà ở, Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

5. Các bộ ngành, cơ quan trung ương có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định theo thẩm quyền được giao có liên quan đến nhà ở hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến nhà ở cho phù hợp với quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này; thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến nhà ở theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao hoặc do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.

Đối với các bộ, ngành có quỹ nhà ở cũ thuộc tài sản công tự quản thì phải chuyển giao nhà ở này sang Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó để tiếp nhận, quản lý cho thuê và bán theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; trường hợp nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý thì Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo quản lý, cho thuê và bán theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp chuyển giao sang cho địa phương để quản lý theo quy định của Nghị định này.

Điều 93. Trách nhiệm quản lý nhà nước về nhà ở của địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền hạn và trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn;

b) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên của địa phương theo pháp luật về ngân sách nhà nước để xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở sau khi được phê duyệt;

c) Chỉ đạo công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh các nội dung: nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt; các thông tin về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, được huy động vốn theo quy định tại Nghị định này, công bố danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;

d) Ban hành quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nhà biệt thự, nhà chung cư; tiếp nhận và quản lý nhà ở tự quản trên địa bàn, kể cả trường hợp không còn cơ quan tự quản để bàn giao; hướng dẫn cụ thể việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở phục vụ tái định cư được giao quản lý tại địa phương; tổ chức thu hồi, cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công theo quy định tại Điều 127 của Luật Nhà ở và quy định của Nghị định này; chỉ đạo, phân giao cơ quan chức năng thực hiện các công việc khác có liên quan bảo đảm quản lý, sử dụng, vận hành nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan;

đ) Quy định tiêu chí, xác định danh mục nhà ở có giá trị nghệ thuật, kiến trúc, văn hóa, lịch sử (bao gồm cả nhà biệt thự, nhà ở cổ) theo quy định của Luật Nhà ở; quyết định thành lập Hội đồng xác định danh mục và ban hành quyết định phê duyệt danh mục nhà ở này để thực hiện quản lý theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

e) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, thực hiện xác định các trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc phường, quận, thành phố thuộc đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II và loại III (trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở) mà chủ đầu tư phải xây dựng nhà ở để bán, cho thuê mua, cho thuê hoặc được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật Nhà ở;

g) Thực hiện chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 124 Luật Nhà ở và Nghị định này;

h) Ban hành mới, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở thuộc thẩm quyền ban hành cho phù hợp với Luật Nhà ở và Nghị định này; tổ chức tập huấn, phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về nhà ở và vận động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành các quy định của pháp luật về nhà ở; trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi của địa phương đối với chủ đầu tư khi tham gia cải tạo xây dựng lại chung cư theo quy định của Luật Nhà ở;

i) Sắp xếp tổ chức, bố trí đủ cán bộ, công chức và phân giao lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan của địa phương để thực hiện việc phát triển và quản lý nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác phát triển và quản lý nhà ở trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về nhà ở theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý, giải quyết theo quy định của pháp luật;

k) Chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

l) Định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai Luật Nhà ở và Nghị định này trên địa bàn;

m) Trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện dự án nêu trong chủ trương đầu tư và căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, thực hiện xác định thời gian cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại dự án được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền phải hoàn thành việc xây dựng nhà ở để bảo đảm phát triển nhà ở đồng bộ với các công trình xây dựng khác trong dự án, tránh lãng phí nguồn lực đất đai;

n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn và thực hiện các nhiệm vụ khác được Luật Nhà ở, Nghị định này hoặc do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; thực hiện việc quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Luật Nhà ở, Nghị định này, pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Khi xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở 01 tầng có thiết kế nhiều căn hộ, phòng trọ để cho thuê thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm nhà ở này phải đáp ứng quy định của tiêu chuẩn nhà ở riêng lẻ và các tiêu chuẩn khác có liên quan, đồng thời đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy chữa cháy.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các cơ quan có liên quan của địa phương chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu chậm trễ thực hiện hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và các văn bản pháp luật về nhà ở.

Điều 94. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.

2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014;

b) Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

c) Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.

3. Bãi bỏ Điều 5, khoản 3 Điều 16 của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng; bãi bỏ Điều 9 của Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Điều 95. Quy định chuyển tiếp

1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc khu vực không cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhưng sau đó có thay đổi thành khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo thông báo của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở có trách nhiệm:

a) Thông báo cho chủ đầu tư dự án nhà ở thuộc khu vực có thay đổi cần bảo đảm quốc phòng, an ninh biết để chủ đầu tư không được tiếp tục cho thuê mua, bán nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;

b) Chỉ đạo cơ quan cấp Giấy chứng nhận chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh thông báo cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở để tổ chức, cá nhân nước ngoài được bán hoặc tặng cho nhà ở đó cho tổ chức, cá nhân trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam;

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào tình hình thực tế về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh tại khu vực mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở để xác định thời gian thực hiện giải tỏa nhà ở của chủ sở hữu là tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Việc giải tỏa nhà ở quy định tại điểm này và việc bồi thường cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu nhà ở thuộc diện bị giải tỏa được thực hiện như chính sách giải tỏa, bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai khi sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; trình tự thủ tục giải tỏa nhà ở và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được áp dụng như trình tự, thủ tục giải tỏa, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà ở sau khi được giải tỏa theo quy định tại điểm này được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Việc xử lý chuyển tiếp đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở được quy định như sau:

a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt kinh phí xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở và đang thực hiện thủ tục xây dựng, điều chỉnh chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung đã phê duyệt;

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã phê duyệt chương trình phát triển nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng kỳ của chương trình không đủ theo kỳ của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia thì phải xây dựng, phê duyệt chương trình phát triển nhà ở theo đúng kỳ của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.

Kỳ của toàn bộ chương trình (bao gồm cả kỳ chương trình xây dựng bổ sung theo quy định tại điểm này) được tính theo kỳ của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia;

c) Trường hợp chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà có căn cứ phải điều chỉnh chương trình; kế hoạch theo quy định của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc điều chỉnh lại chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo quy định của Nghị định này.

3. Trong thời hạn tối đa 08 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở được xây dựng 01 tầng có nhiều căn hộ ở, nhiều phòng trọ để cho thuê có trách nhiệm rà soát và yêu cầu chủ sở hữu nhà ở thực hiện các giải pháp để bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở này theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không thực hiện các giải pháp theo yêu cầu thì không được sử dụng nhà ở này để cho thuê.

4. Xử lý chuyển tiếp đối với các trường hợp huy động vốn để phát triển nhà ở được quy định như sau:

a) Trường hợp nhà đầu tư đã có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn theo quy định của pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo nội dung văn bản đã thông báo;

b) Trường hợp nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đề nghị thông báo đủ điều kiện được huy động vốn nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị; nếu đủ điều kiện được huy động vốn theo quy định tại thời điểm nộp hồ sơ thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư;

c) Trường hợp các bên ký hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư, hợp đồng hợp tác kinh doanh trước ngày Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành và có thỏa thuận phân chia 20% sản phẩm nhà ở theo quy định của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa phân chia sản phẩm nhà ở thì tiếp tục thực hiện phân chia theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết; các bên thực hiện thanh lý hợp đồng này và ký hợp đồng mua bán nhà ở khi có đủ điều kiện được bán nhà ở này theo quy định của pháp luật kinh doanh bất động sản;

d) Trường hợp chủ đầu tư thực hiện huy động vốn để phát triển nhà ở thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

5. Xử lý chuyển tiếp đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để cá nhân tự xây dựng nhà ở được quy định như sau:

Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại các khu vực phường, quận, thành phố thuộc đô thị đặc biệt, loại I, loại II và loại III mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã có văn bản xác định khu vực, vị trí được phép thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư trong đó có nội dung cho phép chủ đầu tư được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nn để cá nhân tự xây dựng nhà ở trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo văn bản đã xác định hoặc theo nội dung chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị nhưng đến ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền chưa có văn bản cho phép hoặc dự án chưa được chấp thuận chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này.

6. Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà ở thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Trường hợp mua bán nhà ở cũ thuộc tài sản công mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, bên mua nhà ở không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền mua nhà ở theo đúng hợp đồng đã ký thì bên bán nhà ở căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng mua bán đã ký kết và quy định pháp luật tại thời điểm ký hợp đồng để giải quyết;

b) Trường hợp đã có quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà người mua không thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở tại thời điểm ban hành quyết định phê duyệt giá bán thì không tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt giá bán nhà ở đó; việc phê duyệt giá bán nhà ở sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phải tuân thủ quy định của Nghị định này; người đang thực tế sử dụng nhà ở này nếu có nhu cầu tiếp tục thuê và vẫn đủ điều kiện thuê nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này thì được xem xét tiếp tục cho thuê theo hợp đồng đang thuê, trường hợp hợp đồng thuê hết thời hạn thì thực hiện ký kết lại hợp đồng theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này;

c) Trường hợp đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định phê duyệt giá bán nhà ở cũ thuộc tài sản công đối với nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, phố theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện bán nhà ở này theo giá bán đã được phê duyệt;

d) Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất trống trong khuôn viên nhà ở cũ thuộc tài sản công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống thì tiếp tục thực hiện theo quyết định đã ban hành; trường hợp chưa ban hành quyết định thì diện tích đất trống trong nhà ở cũ này được giải quyết theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Trường hợp đã nộp hồ sơ đề nghị giải quyết phần diện tích đất liền kề với nhà ở cũ thuộc tài sản công hoặc đã nộp hồ sơ mua nhà ở cũ thuộc tài sản công gắn với giải quyết diện tích đất liền kề nhà ở đó trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa có quyết định phê duyệt giá bán thì tiếp tục giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Trường hợp đã nộp đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì căn cứ vào từng thời điểm nộp đơn để giải quyết theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

e) Trường hợp người mua nhà ở cũ thuộc tài sản công là người có công với cách mạng được bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà đã có quyết định phê duyệt giá bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các bên chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở thì thực hiện giảm tiền mua nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Nghị định này trong giá bán trước khi ký hợp đồng mua bán; trường hợp đã ký hợp đồng mua bán nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện giá mua bán nhà ở theo hợp đồng đã ký;

g) Trường hợp nhà ở công vụ đã trình cấp có thẩm quyền đề án chuyển đổi công năng theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

h) Đối với nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng trước ngày Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê có hiệu lực thi hành (ngày 10 tháng 6 năm 2009) và nhà ở sinh viên do Nhà nước đầu tư xây dựng sau ngày 10 tháng 6 năm 2009 thì tiếp tục thực hiện việc quản lý cho thuê, quản lý vận hành và việc thu hồi nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi công năng nhà ở theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.

7. Đối với các nhà chung cư đã được phân hạng theo quy định của pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì sau khi hết thời hạn nêu trong quyết định công nhận hạng nhà chung cư, việc phân hạng nhà chung cư thực hiện theo quy định của Nghị định này.

8. Việc xử lý chuyển tiếp đối với đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đã được đăng tải đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành theo quy định của pháp luật về nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành có trách nhiệm gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 84 của Nghị định này đến một trong các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 85 của Nghị định này để được xem xét, thông báo đơn vị đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; sau thời hạn này, nếu không có thông báo đơn vị đủ điều kiện thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư.

9. Việc xử lý chuyển tiếp đối với việc cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì phần sở hữu chung trong nhà chung cư được quy định như sau:

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì theo quy định của pháp luật nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung nêu trong quyết định cưỡng chế đã ban hành. Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa thực hiện các nội dung nêu trong quyết định cưỡng chế thì không phải ban hành lại quyết định cưỡng chế và tiếp tục thực hiện cưỡng chế theo nội dung quyết định đã ban hành. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

10. Việc xử lý chuyển tiếp đối với việc bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật nhà chung cư được quy định như sau:

Trường hợp đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà trong quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đầu tư hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật về nhà ở có yêu cầu phải bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư nhưng chủ đầu tư chưa bàn giao thì thực hiện bàn giao theo quy định sau đây:

a) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị bàn giao kèm theo hồ sơ đã nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư gửi cho cơ quan được giao tiếp nhận công trình này;

b) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản giao cho cơ quan tiếp nhận bàn giao công trình và gửi cho chủ đầu tư biết để làm thủ tục bàn giao;

c) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày có văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan được giao tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư do chủ đầu tư bàn giao để quản lý, khai thác, sử dụng theo đúng mục tiêu, công năng của công trình; việc bàn giao phải được lập thành biên bản;

d) Kinh phí để quản lý, vận hành, bảo trì, khai thác sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực có nhà chung cư sau khi nhận bàn giao được quy định tại khoản này do ngân sách chi thường xuyên của địa phương thanh toán theo pháp luật về ngân sách nhà nước.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN
(2).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

MẪU BÁO CÁO, ĐƠN ĐỀ NGHỊ VỀ SỞ HỮU NHÀ Ở TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

Mẫu số 02

Báo cáo về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

Mẫu số 01. Đơn đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN SỞ HỮU NHÀ Ở

Kính gửi1: ………………………………..

Họ và tên người đề nghị2 là: ………………..………………..

(đối với tổ chức thì ghi rõ họ tên người đại diện theo pháp luật của tổ chức đang sở hữu nhà ở và tên tổ chức đó).

Quốc tịch………………..………………..………………..…………

Nơi ở hiện tại3: ………………..………………..………………..

Tôi làm đơn này đề nghị UBND cấp tỉnh………………..xem xét gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại địa chỉ4………………..………………..

Thời hạn đề nghị gia hạn5:………………..năm

Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan đến nhà ở như sau6:

1.………………..………………..………………..………………..

2.………………..………………..………………..………………..

3.………………..………………..………………..………………..

……………………………………………………………………….

Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và chịu trách nhiệm về những lời khai của mình trước pháp luật.

…., ngày … tháng … năm ….
Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)



______________________________

1 Ghi tên UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu.

2 Ghi tên chủ sở hữu nhà ở theo Giấy chứng nhận đã được cấp đối với nhà ở đề nghị gia hạn thời hạn sở hữu; trường hợp là tổ chức thì ghi rõ họ tên người đại diện của tổ chức đang sở hữu nhà ở và tên tổ chức sở hữu nhà ở.

3 Ghi theo quy định của pháp luật về cư trú.

4 Ghi rõ địa chỉ nhà ở xin gia hạn thời hạn sở hữu.

5 Ghi rõ số năm đề nghị được gia hạn (10 năm, 20 năm...).

6 Ghi rõ bản sao Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; đối với tổ chức ghi rõ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức hoặc giấy tờ tương đương theo quy định).

Mẫu số 02. Báo cáo về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

…………1………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …………/….

V/v Báo cáo tình hình cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

…., ngàythángnăm ….

Kính gửi:

Bộ Xây dựng;
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Sở Xây dựng.

Cơ quan2 ……………………………… đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận)3 cho ông (bà)………………………

Cơ quan………………… báo cáo một số nội dung như sau:

Họ tên chủ sở hữu4: ……………………………………………

Quốc tịch………………………………………………………

Hộ chiếu số: …………………, cấp ngày … tháng … năm …..

Nơi cấp hộ chiếu…………………………………………………

Thường trú (tạm trú)5 tại: ………………………………………

Địa chỉ nhà ở được cấp Giấy chứng nhận6: ………………………

Số Giấy chứng nhận: …………………, cấp ngày … tháng … năm …..

Loại nhà ở sở hữu (ghi rõ căn hộ chung cư hoặc nhà ở riêng lẻ biệt thự hoặc liền kề) …………

Cơ quan………………đề nghị Sở Xây dựng thông báo lên Cổng thông tin điện tử của Sở về nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận nêu tại văn bản này và báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, quản lý.

(Gửi kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận của tổ chức, cá nhân nêu trên).

CƠ QUAN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)



______________________________

1 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

2 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

3 Tên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho chủ sở hữu.

4 Ghi rõ họ tên cá nhân hoặc tên tổ chức sở hữu nhà ở.

5 Ghi theo pháp luật về cư trú.

6 Ghi rõ địa chỉ nhà ở thuộc dự án nhà ở nào.

PHỤ LỤC II

MẪU ĐỀ CƯƠNG XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở, MẪU VỀ DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đề cương xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

Mẫu số 02

Đề cương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

Mẫu số 03

Dự toán kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

Mẫu số 04

Dự toán kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

Mẫu số 01. Đề cương xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

CHƯƠNG I: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỊA PHƯƠNG

I. Đặc điểm tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, đất đai, khí hậu).

II. Đặc điểm xã hội (phân bố dân cư, sự gia tăng dân số, lao động).

III. Điều kiện kinh tế và xu hướng phát triển, chuyển dịch kinh tế.

IV. Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.

V. Hệ thống quy hoạch trên địa bàn tỉnh (Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị).

CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh

1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn.

2. Hiện trạng diện tích sàn xây dựng từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án.

3. Hiện trạng nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở.

4. Hiện trạng nhà ở của cá nhân tự xây dựng.

5. Hiện trạng thị trường bất động sản phân khúc nhà ở.

II. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh

1. Kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà ở kỳ trước.

2. Đánh giá việc thực hiện chương trình phát triển nhà ở.

3. Những tồn tại, khó khăn, vướng mắc.

a) Mục tiêu chưa hoàn thành 1: …. Khó khăn, vướng mắc:...

b) Mục tiêu chưa hoàn thành 2: …. Khó khăn, vướng mắc:...

4. Nguyên nhân.

CHƯƠNG III. DỰ BÁO NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG NHÀ Ở

I. Cơ sở dự báo nhu cầu nhà ở của tỉnh

1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Cơ sở tính toán.

3. Dự báo phát triển đô thị trong kỳ chương trình.

4. Dự báo dân số trong kỳ chương trình.

II. Dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng diện tích sàn xây dựng nhà ở

1. Dự báo diện tích nhà ở bình quân đầu người, nhu cầu diện tích nhà ở tăng thêm, trong đó phân định nhu cầu diện tích nhà ở của từng nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

2. Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở đã phát triển từ kỳ trước và sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình.

3. Nhu cầu diện tích sàn xây dựng nhà ở tăng thêm và sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng trong kỳ chương trình theo từng loại nhà phát triển theo dự án.

CHƯƠNG IV: MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

I. Mục tiêu phát triển nhà ở

1. Mục tiêu tổng quát (phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương).

2. Mục tiêu cụ thể (bao gồm các nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật Nhà ở về mục tiêu của Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia và các mục tiêu cụ thể khác căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương).

II. Chi tiêu phát triển nhà ở

1. Diện tích nhà ở bình quân đầu người.

2. Diện tích sàn nhà ở tối thiểu.

3. Chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn.

III. Dự kiến nguồn lực phát triển nhà ở

1. Dự kiến diện tích đất để phát triển nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có).

2. Dự kiến diện tích sàn xây dựng nhà ở sẽ hoàn thành, đưa vào sử dụng theo từng loại hình nhà ở phát triển theo dự án.

3. Xác định danh mục các khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án (trên cơ sở khu vực được định hướng phát triển khu dân cư hoặc đơn vị ở trong đồ án quy hoạch chung đô thị và khu vực được định hướng tổ chức không gian khu dân cư trong đồ án quy hoạch chung xây dựng xã đã được phê duyệt).

STT

Địa điểm

Khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo dự án trong quy hoạch chung được phê duyệt

Khu vực

Diện tích khu đất theo quy hoạch (ha)

1

Huyện….

Xã.

Vị trí, địa điểm xác định theo sơ đồ, bản đồ định hướng phát triển không gian trong đồ án quy hoạch

... ha

4. Nhu cầu về vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác để phát triển nhà ở phân theo từng kỳ kế hoạch.

V. Giải pháp thực hiện

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở.

2. Giải pháp về quy hoạch, quỹ đất.

3. Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án.

4. Giải pháp phát triển nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia.

5. Giải pháp về nguồn vốn và thuế.

6. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư.

7. Giải pháp phát triển thị trường bất động sản.

8. Các nhóm giải pháp khác.

CHƯƠNG V: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.

Mẫu số 02. Đề cương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. Phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh

1. Hiện trạng về diện tích sàn xây dựng nhà ở và chất lượng nhà ở riêng lẻ, nhà chung cư tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn.

2. Hiện trạng diện tích sàn xây dựng các loại hình nhà ở phát triển theo dự án.

3. Hiện trạng nhà ở theo kế hoạch mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư công về nhà ở.

4. Hiện trạng nhà ở của cá nhân tự xây dựng.

5. Hiện trạng thị trường bất động sản phân khúc nhà ở.

6. Nhu cầu, khả năng cung cấp số lượng nhà ở trong kỳ kế hoạch.

II. Đánh giá chung về thực trạng nhà ở trên địa bàn tỉnh

1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở kỳ trước.

2. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.

3. Những tồn tại, khó khăn, vướng mắc.

4. Nguyên nhân.

CHƯƠNG II: CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở

I. Cơ sở xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở

1. Dự kiến diện tích sàn các loại nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với các loại hình nhà ở (bao gồm nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ, nhà ở theo chương trình mục tiêu quốc gia, nhà ở được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công), số lượng các loại nhà ở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch.

2. Dự kiến thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, tiến độ thực hiện dự án trên cơ sở đánh giá hiện trạng nhà ở, khả năng cân đối cung - cầu về nhà ở, tốc độ đô thị hóa, khả năng đáp ứng yêu cầu hạ tầng giao thông, hạ tầng xã hội tại khu vực dự kiến thực hiện dự án, tại thời điểm xây dựng kế hoạch.

II. Chỉ tiêu phát triển nhà ở

1. Chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người.

2. Chỉ tiêu diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành và đưa vào sử dụng đối với từng loại hình hình dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

3. Chỉ tiêu nhà ở hoàn thành đưa vào sử dụng theo chương trình mục tiêu quốc gia.

4. Chỉ tiêu về chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn trên địa bàn.

III. Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có)

1. Danh mục, địa điểm nhà chung cư, khu chung cư cần thực hiện cải tạo, xây dựng lại.

2. Thời gian phá dỡ đối với nhà chung cư phải phá dỡ.

3. Dự kiến nguồn vốn để thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư trên địa bàn.

IV. Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở

1. Vốn ngân sách trung ương (nếu có).

2. Vốn ngân sách địa phương.

3. Vốn xã hội hóa.

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

I. Giải pháp thực hiện

1. Hoàn thiện thể chế, chính sách về nhà ở.

2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, phát triển quỹ đất.

3. Nâng cao năng lực phát triển nhà ở theo dự án.

4. Giải pháp phát triển nhà ở theo Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia, Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.

5. Nhóm giải pháp về nguồn vốn và thuế.

6. Nhóm giải pháp phát triển thị trường bất động sản.

7. Giải pháp cải cách thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư.

8. Các nhóm giải pháp khác.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành.

Mẫu số 03. Dự toán kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh

STT

Khoản mục chi phí

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

Chi phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở (C1)

I

Chi phí chuyên gia thực hiện các công việc (Ccg)

1

Chuẩn bị điều tra, khảo sát

1.1

Thu thập số liệu, dữ liệu ban đầu

1.2

Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu, dữ liệu ban đầu

1.3

Xây dựng biểu mẫu thu thập số liệu, dữ liệu, phiếu điều tra,

1.4

Lập kế hoạch điều tra, khảo sát thực tế

1.5

Các công việc khác có liên quan

2

Khảo sát thực tế

2.1

Khảo sát thực tế hiện trạng nhà ở

2.2

Điều tra, khảo sát nhu cầu về nhà ở

2.3

Khảo sát thực tế xác định các khu vực dự kiến phát triển nhà ở

2.4

Các nội dung khảo sát thực tế khác có liên quan

3

Thu thập bổ sung số liệu, dữ liệu

4

Tổng hợp, xử lý số liệu, dữ liệu

5

Xây dựng dự thảo chương trình

5.1

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nhà ở

5.2

Nghiên cứu phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn

5.3

Nghiên cứu đánh giá kết quả phát triển nhà ở

5.4

Nghiên cứu dự báo nhu cầu và khả năng cung ứng nhà ở

5.5

Nghiên cứu dự kiến diện tích đất ở theo dự án bao gồm: nhà ở xã hội; nhà ở cho đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; nhà ở để phục vụ tái định cư; nhà công vụ của cơ quan trung ương, nhà công vụ của địa phương; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (nếu có)

5.6

Nghiên cứu xác lập các mục tiêu phát triển nhà ở

5.7

Nghiên cứu xác lập các chỉ tiêu phát triển nhà ở

5.8

Nghiên cứu xác định nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở

5.9

Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện chương trình

5.10

Nghiên cứu xác định danh mục khu vực dự kiến phát triển nhà ở theo đơn vị hành chính cấp huyện

5.11

Nghiên cứu đề xuất trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và tổ chức thực hiện

5.12

Các nghiên cứu khác có liên quan

5.13

Tổng hợp, hoàn thiện nội dung dự thảo chương trình

6

Báo cáo, tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa nội dung dự thảo chương trình

7

Hoàn thiện sản phẩm

II

Chi phí quản lý của đơn vị tư vấn (Cql)

Ccg x Tỷ lệ

III

Chi phí khác (Ck)

1

Chi phí khác phục vụ khảo sát

1.1

Chi phí phụ cấp lưu trú

1.2

Chi phí phòng nghỉ

1.3

Chi phí đi lại

1.4

Chi phí khác

2

Chi phí khác phục vụ báo cáo

2.1

Chi phí phụ cấp lưu trú

2.2

Chi phí phòng nghỉ

2.3

Chi phí đi lại

2.4

Chi phí khác

IV

Thu thập chịu thuế (TL)

(Ccg+Cql)xTỷ lệ

V

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

(Ccg+Cql+Ck+TL)xTỷ lệ

TNG CỘNG C1

Ccg+Cql+Ck+TL+GTGT

B

Chi phí quản lý nghiệp vụ (C2)

I

Chi phí cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm (Ccg)

II

Chi phí khác (Ck)

1

Chi phí phụ cấp lưu trú

2

Chi phí phòng nghỉ

3

Chi phí đi lại

4

Chi phí lựa chọn đơn vị tư vấn

5

Chi phí khác

III

Chi phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị (Chn)

TNG CỘNG C2

Ccg+Ck+Chn

TỔNG MỨC KINH PHÍ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở (C1+C2)

Ghi chú: Trường hợp điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt thì căn cứ vào những nội dung điều chỉnh, các công việc phải thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định mức kinh phí điều chỉnh chương trình phát triển nhà ở nhưng không vượt quá 60% kinh phí xây dựng chương trình phát triển nhà ở theo dự toán quy định tại Mẫu số 03.

Mẫu số 04. Dự toán kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh

STT

Khoản mục chi phí

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

A

Chi phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở (C1)

I

Chi phí chuyên gia thực hiện các công việc (Ccg)

1

Chuẩn bị điều tra, khảo sát

1.1

Thu thập số liệu, dữ liệu ban đầu

1.2

Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu, dữ liệu ban đầu

1.3

Xây dựng biểu mẫu thu thập số liệu, dữ liệu, phiếu điều tra, ...

1.4

Lập kế hoạch điều tra, khảo sát thực tế

1.5

Các công việc khác có liên quan

2

Khảo sát thực tế

2.1

Khảo sát thực tế hiện trạng nhà ở

2.2

Điều tra, khảo sát nhu cầu về nhà ở

2.3

Khảo sát thực tế, lập danh mục dự án phát triển nhà ở đang triển khai, xác định tiến độ, khả năng hoàn thành

2.4

Khảo sát thực tế, lập danh mục khu vực dự kiến phát triển nhà ở trong kỳ kế hoạch

2.5

Khảo sát thực tế nhà chung cư cần lập kế hoạch cải tạo, xây dựng lại (trường hợp có tích hợp kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư)

2.6

Các nội dung khảo sát thực tế khác có liên quan

3

Thu thập bổ sung số liệu, dữ liệu

4

Tổng hợp, xử lý số liệu, dữ liệu

5

Xây dựng dự thảo kế hoạch

5.1

Nghiên cứu phân tích hiện trạng nhà ở trên địa bàn

5.2

Nghiên cứu đánh giá chung về thực trạng nhà ở

5.3

Nghiên cứu xác định nhu cầu và khả năng cung ứng nhà ở trong kỳ kế hoạch

5.4

Nghiên cứu xác định các chỉ tiêu phát triển nhà ở

5.5

Nghiên cứu xác định nhu cầu về nguồn vốn để phát triển nhà ở

5.6

Nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch

5.7

Nghiên cứu xác định thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án, tiến độ thực hiện dự án

5.8

Nghiên cứu đề xuất kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (trường hợp có tích hợp kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư)

5.9

Nghiên cứu đề xuất trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và tổ chức thực hiện

5.10

Các nghiên cứu khác có liên quan

5.11

Tổng hợp, hoàn thiện nội dung dự thảo kế hoạch

6

Báo cáo, tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa nội dung dự thảo kế hoạch

7

Hoàn thiện sản phẩm

II

Chi phí quản lý của đơn vị tư vấn (Cql)

Ccg x Tỷ lệ

III

Chi phí khác (Ck)

1

Chi phí khác phục vụ khảo sát

1.1

Chi phí phụ cấp lưu trú

1.2

Chi phí phòng nghỉ

1.3

Chi phí đi lại

1.4

Chi phí khác

2

Chi phí khác phục vụ báo cáo

2.1

Chi phí phụ cấp lưu trú

2.2

Chi phí phòng nghỉ

2.3

Chi phí đi lại

2.4

Chi phí khác

IV

Thu thập chịu thuế (TL)

(Ccg+Cql)xTỷ lệ

V

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

(Ccg+Cql+Ck+TL)xTỷ lệ

TNG CỘNG C1

(Ccg+Cql+Ck+TL+GTGT

B

Chi phí quản lý nghiệp vụ (C2)

I

Chi phí cho chuyên gia, cán bộ kiêm nhiệm (Ccg)

II

Chi phí khác (Ck)

1

Chi phí phụ cấp lưu trú

2

Chi phí phòng nghỉ

3

Chi phí đi lại

4

Chi phí lựa chọn đơn vị tư vấn

5

Chi phí khác

III

Chi phí tổ chức các cuộc họp, hội nghị (Chn)

TỔNG CỘNG C2

Ccg+Ck+Chn

TỔNG MỨC KINH PHÍ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở (C1+C2)

Ghi chú: Trường hợp điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt thì căn cứ vào những nội dung điều chỉnh, các công việc phải thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định mức kinh phí điều chỉnh kế hoạch phát triển nhà ở nhưng không vượt quá 60% kinh phí xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở theo dự toán quy định tại Mẫu số 04.

PHỤ LỤC III

CÁC MẪU VỀ PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ

Mẫu số 02

Hợp đồng thuê nhà ở công vụ

Mẫu số 03

Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ

Mẫu số 04

Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ

Mẫu số 01. Tờ trình đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ

TÊN CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ……

…., ngàythángnăm ….

TỜ TRÌNH

Đề nghị quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ

Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ).

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số…/2024/NĐ-CP ngày ... tháng ...năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;

Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);

(Tên cơ quan) trình (cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ) quyết định chủ trương đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ với các nội dung chính sau:

I. SỰ CẦN THIẾT

1. Căn cứ pháp lý.

2. Thực trạng về nhà ở công vụ để bố trí cho đối tượng có nhu cầu; trường hợp mua nhà ở thương mại thì phải xác định dự án nhà ở thương mại đủ điều kiện mua để làm nhà ở công vụ.

3. Nhu cầu về nhà ở công vụ; khả năng các nhà ở thương mại đủ điều kiện để mua làm nhà ở công vụ.

4. Sự phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở công vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

II. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Mục tiêu, địa điểm, quy mô thực hiện dự án, số lượng, loại nhà, tiêu chuẩn diện tích; đối với trường hợp mua thì phải có thêm dự kiến giá mua.

3. Đối tượng thụ hưởng của dự án:

4. Tổng vốn thực hiện dự án, gồm vốn:

- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:

- Nguồn vốn khác (nếu có):

5. Thời gian thực hiện dự án:

6. Cơ quan, đơn vị thực hiện dự án:

7. Các nội dung khác (nếu có):

III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO

1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).

2. Báo cáo thẩm định nguồn vốn đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.

3. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về giá mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.

4. Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.

(Tên cơ quan) trình (cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ) xem xét, quyết định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Các cơ quan liên quan khác;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)




Mẫu số 02. Hợp đồng thuê nhà ở công vụ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

…….., ngày…..tháng .... năm…..

HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ

Số ………./HĐ

Căn cứ Bộ luật Dân sự.................................

Căn cứ Luật Nhà ở........................................ ;

Căn cứ Nghị định số......................................................... Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số....................................................... của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức nhà ở công vụ;

Căn cứ Quyết định số .... ngày.... tháng ....năm…….của (cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ)……………..về việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ;

Hai bên chúng tôi gồm:

BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê):

- Ông (bà):………………………………….Chức vụ:..........................................................

- Số CCCD:……………………………….cấp ngày ..../…./……., tại....................................

- Đại diện cho:..............................................................................................................

- Địa chỉ cơ quan: ........................................................................................................

- Điện thoại:……………………………………………….Fax:...............................................

- Số tài khoản: …………………………........ tại Kho bạc:.................................................

BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ (sau đây gọi tắt là Bên thuê):

- Ông (bà):………………………………………………..Chức vụ:.........................................

- Số định danh cá nhân:................................................................................................

- Điện thoại:……………………………………Fax (nếu có):................................................

- Cơ quan công tác:.....................................................................................................

Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng thuê nhà ở công vụ dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau đây:

Điều 1. Đặc điểm chính của nhà cho thuê

1. Loại nhà ở (biệt thự; căn hộ chung cư, nhà ở thấp tầng, nhà ở 1 tầng nhiều gian) ……

2. Địa chỉ nhà ở:..........................................................................................................

3. Tổng diện tích sử dụng nhà ở là............ m2, trong đó diện tích chính là …………m2, diện tích phụ là: ………..m2.

4. Trang thiết bị kèm theo nhà ở:..................................................................................

Điều 2. Giá cho thuê và phương thức, thời hạn thanh toán tiền thuê

1. Giá cho thuê nhà ở công vụ là............................... đồng/m2/tháng

(Bằng chữ: ............................................................................ ).

a) Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí vận hành, bảo trì, quản lý cho thuê nhà ở công vụ và thuế VAT.

b) Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại, internet, trông giữ xe và các dịch vụ khác do Bên thuê thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Giá cho thuê nhà ở được xem xét, điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê nhà ở công vụ. Trường hợp chi phí quản lý vận hành (giá dịch vụ quản lý vận hành) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có thay đổi thì giá cho thuê nhà ở cũng được điều chỉnh tương ứng.

Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới cho Bên thuê nhà biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.

3. Tiền thuê nhà hàng tháng là:   ………… đ (bằng chữ: …………………..).

Tiền thuê nhà ở được tính bằng giá cho thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này nhân với diện tích sàn sử dụng của ngôi (căn) nhà được thuê.

4. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả cho Bên cho thuê bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng) …………………………………………..

5. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền thuê nhà trong khoảng thời gian từ ngày……....đến ngày………hàng tháng (kể từ tháng đầu tiên).

Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở và thời hạn cho thuê nhà ở

1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày....... tháng .... năm.........

2. Thời hạn cho thuê nhà ở công vụ là.... năm (……. tháng), kể từ ngày…….tháng…..năm…….đến ngày .... tháng .... năm………

Trường hợp hết hạn hợp đồng mà Bên thuê vẫn thuộc đối tượng và đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ thì các bên thỏa thuận để ký tiếp Hợp đồng thuê nhà ở.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê

1. Quyền của Bên cho thuê:

a) Ký hợp đồng cho thuê nhà ở đúng đối tượng và điều kiện theo quy định. Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;

b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền thuê nhà đúng thời hạn đã cam kết.

c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên thuê sử dụng nhà ở sai mục đích hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi nhà ở công vụ sau khi đã được Bên cho thuê thông báo bằng văn bản theo quy định;

đ) Yêu cầu Bên thuê giao lại nhà trong các trường hợp chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở công vụ quy định tại Điều 6 của Hợp đồng này;

e) Được kinh doanh cho thuê phần diện tích nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước gắn với nhà ở công vụ (nếu có) để bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở công vụ theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà ở công vụ.

2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:

a) Giao nhà cho Bên thuê theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng này; thu tiền thuê nhà ở công vụ đầy đủ, sử dụng tiền thuê nhà ở đúng mục đích;

b) Xây dựng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở công vụ kèm theo Hợp đồng này và hướng dẫn Bên thuê các quy định về quản lý sử dụng nhà ở công vụ;

c) Bảo đảm quyền sử dụng nhà ở của Bên thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở;

d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương đảm bảo an ninh trật tự đối với nhà ở công vụ cho Bên thuê;

đ) Sửa chữa những hư hỏng mà không phải do lỗi của Bên thuê gây ra; thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng;

e) Hướng dẫn Bên thuê ký kết Hợp đồng dịch vụ với các bên cung cấp dịch vụ và phối hợp làm thủ tục đăng ký cư trú cho Bên thuê nhà theo quy định.

Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên thuê

1. Quyền của Bên thuê:

a) Nhận nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng thời gian quy định tại khoản 1 Điều 3 của Hợp đồng này; được sử dụng nhà công vụ để ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;

b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở mà không do lỗi của Bên thuê gây ra;

c) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;

d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp Bên cho thuê không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm với Bên thuê.

2. Nghĩa vụ của Bên thuê:

a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;

b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

đ) Sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích; có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;

e) Chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở công vụ và các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú; thực hiện các quy định của pháp luật về đăng ký cư trú cho bản thân và các thành viên trong gia đình khi chuyển đến nhà ở công vụ;

g) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật Nhà ở năm 2023;

h) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ

Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ được thực hiện khi có một trong các trường hợp sau:

1. Hợp đồng thuê hết thời hạn;

2. Khi hai Bên cùng nhất trí chấm dứt hợp đồng thuê;

3. Khi Bên thuê không còn thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở công vụ;

4. Khi Bên đang thuê nhà chết;

5. Khi Bên thuê tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở công vụ thuê;

6. Khi Bên thuê tự ý cho người khác thuê lại hoặc cho ở nhờ, cho mượn nhà ở công vụ;

7. Khi nhà ở công vụ thuê bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ và Bên thuê phải di chuyển ra khỏi chỗ ở theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà ở thuê trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

8. Khi một trong các Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Các Bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung thỏa thuận trong Hợp đồng. Trường hợp có tranh chấp hoặc vi phạm hợp đồng thì các bên thương lượng giải quyết, nếu không thương lượng được thì đề nghị Tòa án nhân dân giải quyết.

2. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành....bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ .... bản.

BÊN THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký và ghi rõ họ tên)



BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên,
chức vụ của người ký)




Mẫu số 03. Đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CÔNG VỤ

Kính gửi: Cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở công vụ.

Tên tôi là: ..............................................................................................

Số định danh cá nhân (nếu có)/CCCD1:.........................................................................

Ch hiện nay:...........................................................................................................

Đang ở thuê □

Đang ở nhà khách □

Đang nhờ □

Hiện đang công tác tại:...........................................................................

Chức vụ: .................................... ;. phụ cấp chức vụ:...................................................

Điện thoại:............................................... Email....................................

Hiện nay tôi chưa có nhà ở (chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội) tại nơi đến công tác.

Tôi làm đơn này đề nghị cơ quan………………………xem xét cho tôi được thuê nhà ở công vụ và cam đoan chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về thuê, sử dụng nhà ở công vụ (số thành viên trong gia đình ở cùng là:…………..người).

Kèm theo đơn này là bản sao Quyết định số......ngày …./…./……..của ……………….về việc bổ nhiệm hoặc/và điều động, luân chuyển công tác.

Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và chịu trách nhiệm về những lời khai của mình trước pháp luật.

……., ngày……tháng……năm……

Xác nhận của cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ
(về thực trạng nhà ở tại địa phương nơi đến công tác)



Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)




______________________________

1 Trường hợp người đề nghị có số định danh cá nhân thì không phải kê khai các trường thông tin khác liên quan đến nhân thân.

Mẫu số 04. Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ

CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
CHỦ SỞ HỮU NHÀ Ở CÔNG VỤ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:         /QĐ-………

……., ngày  tháng  năm …..

QUYẾT ĐỊNH

Về việc bố trí cho thuê nhà ở công vụ

 (THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ Ở CÔNG VỤ)

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số ...../2024/NĐ-CP ngày……. tháng .... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Quyết định số ......./2024/QĐ-TTg ngày .... tháng .... năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn diện tích và trang bị nội thất nhà ở công vụ;

Căn cứ Quyết định số……./QĐ-...... ngày ...tháng .... năm…… của ...... về việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm……………………………;

Căn cứ Đơn thuê nhà ở công vụ của Ông (bà)……………….

Theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà ở công vụ………………………..,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đồng chí bố trí cho Ông (Bà)………………………………………….

Chức vụ:..............................................................................................

Cơ quan công tác: ........................................................................................

Thuê nhà ở công vụ, cụ thể như sau:

1. Địa chỉ: Căn hộ số............................................ , tại..................................................

2. Tổng diện tích sử dụng nhà ở công vụ là…………m2 (Bao gồm: ……..phòng khách, ... phòng bếp,………. phòng ngủ, ………. phòng vệ sinh).

3. Trang thiết bị nội thất nhà ở công vụ theo quy định tại Quyết định số .../QĐ-TTg ngày .... tháng .... năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn diện tích và trang bị nội thất nhà ở công vụ (có phụ lục chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giá thuê và thời hạn thuê

1. Giá thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.

2. Thời hạn thuê: theo quyết định điều động, luân chuyển, bổ nhiệm của cơ quan có thẩm quyền đến thời điểm người thuê không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở.

Điều 3. Trách nhiệm của các bên

1. Ông (bà) ……………………… có trách nhiệm ký kết hợp đồng thuê nhà ở công vụ với đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ và thực hiện nghiêm các điều, khoản trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ theo quy định.

2. Ông (bà) ………………………….. có trách nhiệm trả lại nhà ở công vụ khi không thuộc đối tượng hoặc không đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ theo quy định của Luật Nhà ở.

3. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn người thuê nhà ở công vụ và đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đảm bảo theo quy định.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 5. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ và ông (bà) ………………………. chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Cơ quan công tác của người thuê nhà ở công vụ (để phối hợp);
- Lưu: VT,
….. (2b).

……………….

(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên,
chức vụ của người k
ý)

………………………..

PHỤ LỤC IV

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG NHÀ Ở
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

TÊN1………………..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ………….

……., ngày……tháng……năm……

VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN ĐỔI CÔNG NĂNG NHÀ Ở

Kính gửi2: ………………………………..

Căn cứ Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;

Căn cứ Nghị định số……/2024/NĐ-CP ngày....tháng....năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;

Chủ đầu tư hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà ở đề nghị cơ quan3 …………………… xem xét, chấp thuận chuyển đổi công năng nhà ở sau đây:

1. Địa chỉ nhà ở đề nghị chuyển đổi;

2. Tên chủ đầu tư dự án nhà ở đề nghị chuyển đổi (ghi rõ họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với nhà ở không thuộc tài sản công) hoặc ghi rõ tên cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà ở đối với nhà ở thuộc tài sản công có nhà ở đề nghị chuyển đổi công năng;

3. Loại nhà ở đề xuất chuyển đổi công năng (ghi rõ từ nhà ở ........ sang làm nhà ở ....);

4. Lý do chuyển đổi;

5. Đề xuất thời gian thực hiện chuyển đổi;

6. Cam kết thực hiện việc quản lý sử dụng nhà ở sau khi chuyển đổi.

Kèm theo văn bản đề nghị xem xét chuyển đổi công năng nhà ở này là Đề án chuyển đổi công năng nhà ở và giấy tờ pháp lý của dự án theo quy định (đối với trường hợp chuyển đổi nhà ở trong dự án) hoặc hồ sơ quản lý sử dụng nhà ở (đối với nhà ở không xây dựng theo dự án).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:....

ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC ĐẠI DIỆN
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ NHÀ Ở
(Ký, ghi họ tên, chức vụ và đóng dấu)



______________________________

[1] Ghi rõ tên tổ chức/chủ đầu tư dự án nhà ở đề nghị chuyển đổi công năng hoặc tên cơ quan, đơn vị được giao quản lý nhà ở thuộc tài sản công.

2 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển đổi công năng nhà ở.

3 Ghi rõ tên cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển đổi công năng nhà ở.

PHỤ LỤC V

CÁC MẪU LIÊN QUAN ĐẾN THUÊ, THUÊ MUA, MUA NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ, NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư

Mẫu số 02

Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 03

Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 04

Đơn đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung trong nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 01. Đơn đề nghị thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

--------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ1

Kính gửi: ………………………

Họ và tên người đề nghị:..............................................................................................

Năm sinh…………………………………………………………Giới tính.................................

Số định danh cá nhân...................................................................................................

Nơi ở hiện tại2:.............................................................................................................

Số thành viên trong hộ gia đình............. người, bao gồm:

1. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

2. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

3. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

4. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

5.................................................................................................................................

Tình trạng nhà ở của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thuộc diện bố trí tái định cư hiện nay thuộc một các trường hợp như sau3:

- Có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước thu hồi đất

- Có đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác

- Đang thuê nhà ở thuộc tài sản công thuộc diện Nhà nước thu hồi theo quy định

Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết bố trí 01 nhà ở phục vụ tái định cư theo hình thức ……………..tại dự án: ………………

Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai. Khi được giải quyết nhà ở phục vụ tái định cư hoặc nhà ở xã hội, tôi cam kết chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư hoặc nhà ở xã hội.

……., ngày……tháng……năm……

Xác nhận của UBND cấp huyện về việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở



Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)




______________________________

[1] Áp dụng đối với nhà ở tái định cư và trường hợp đề nghị bố trí nhà ở tái định cư bằng nhà ở xã hội.

2 Ghi theo quy định của pháp luật về cư trú.

3 Đánh dấu vào một trong các trường hợp nêu trong đơn.

Mẫu số 02. Đơn đề nghị thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Kính gửi1: ……………………………

Họ và tên người đề nghị2:.............................................................................................

Năm sinh……………………………………………………….Giới tính

Số định danh cá nhân:..................................................................................................

Nơi ở hiện tại3:.............................................................................................................

Số thành viên trong hộ gia đình4……………….người, bao gồm:

1. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân……. ………………..

2. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

3. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

4. Họ và tên……………………………số định danh cá nhân…………………….

5.................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết cho thuê nhà ở tại địa chỉ số5..........................

Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan đến nhà ở như sau6:

1.................................................................................................................................

2.................................................................................................................................

3.................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công. Tôi cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

Tôi cam kết nhà ở đang sử dụng không có tranh chấp, khiếu kiện.

……., ngày……tháng……năm……

Các thành viên trong hộ gia đình
(Ký, ghi rõ họ tên)




Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)




______________________________

1 Ghi tên đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở.

2 Ghi tên người đại diện các thành viên trong hộ gia đình đề nghị thuê nhà ở.

3 Ghi theo quy định của pháp luật về cư trú.

4 Ghi rõ số lượng thành viên trong hộ gia đình và ghi họ tên, mối quan hệ của từng thành viên với người đứng tên viết đơn.

5 Ghi rõ địa chỉ nhà ở mà người đang sử dụng nhà ở đề nghị được ký hợp đồng thuê.

6 Ghi rõ Quyết định hoặc văn bản phân phối, bố trí nhà ở hoặc hợp đồng thuê nhà hoặc giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở theo quy định; giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê nhà ở...(nếu có).

Mẫu số 03. Đơn đề nghị mua nhà ở cũ thuộc tài sản công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ MUA NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG

Kính gửi1: ………………………………..

Họ và tên người đề nghị2:.............................................................................................

Năm sinh…………………………………………………………..…Giới tính 

Số định danh cá nhân:..................................................................................................

Nơi ở hiện tại3:.............................................................................................................

Và vợ (chồng) là4:…………………………………..số định danh cá nhân............................

Tôi làm đơn này đề nghị ………………. (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết cho tôi mua nhà ở tại địa chỉ ……………………………………………………………….

- Hợp đồng thuê nhà ở số………………..ký ngày……../ …../ ………….với diện tích cụ thể sau:

- Tổng diện tích nhà ở đang sử dụng:................................................... m2, trong đó:

+ Diện tích theo hợp đồng thuê nhà: DT nhà................ m2; DT đất................ m2

Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau5:

1.................................................................................................................................

2.................................................................................................................................

3.................................................................................................................................

Hộ gia đình tôi (bao gồm các thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà ở từ đủ 18 tuổi trở lên) thống nhất cử ông (bà)……………………., số định danh cá nhân…………………………là đại diện các thành viên trong hộ gia đình để ký hợp đồng mua bán nhà ở. Sau khi hoàn thành thủ tục mua bán nhà ở, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định pháp luật về đất đai, bao gồm:

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân………………..………..là ……..…

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân………………..………..là ……..…

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân………………..………..là ……..…

………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về mua bán nhà ở và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

(Ghi rõ kèm theo đơn này là bản vẽ sơ đồ, vị trí nhà ở, đất ở đề nghị mua).

……., ngày……tháng……năm……

Các thành viên trong hộ gia đình có tên trong hợp đồng thuê nhà
(Ký ghi rõ họ tên)6



Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)




______________________________

[1] Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.

2 Ghi tên người đại diện thay mặt các thành viên thuê nhà ở đứng tên ký kết hợp đồng mua bán nhà ở.

3 Ghi theo quy định của pháp luật về cư trú.

4 Ghi đầy đủ tên vợ, chồng (nếu có).

5 Ghi rõ các giấy tờ như: hợp đồng thuê nhà; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà; giấy tờ chứng minh đối tượng miễn, giảm tiền mua nhà...

6 Trường hợp các thành viên trong gia đình có tên trong hợp đồng thuê nhà đã có văn bản thỏa thuận riêng về việc cử người đại diện ký hợp đồng mua bán nhà ở và danh sách những người được ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không nhất thiết tất cả các thành viên trong gia đình phải ký tên vào đơn này.

Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở kèm theo đơn đề nghị mua nhà ở cũ7

Diện tích nhà ở theo hợp đồng

Xác nhận của Bên cho thuê nhà ở
(Ký tên, đóng dấu)




______________________________

7 Ghi diện tích theo hợp đồng thuê nhà ở.

Mẫu số 04. Đơn đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung trong nhà ở cũ thuộc tài sản công

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ 1

Kính gửi2: …………………………………………..

Họ và tên người đề nghị3:.............................................................................................

Năm sinh…………………………………..Giới tính.............................................................

Số định danh cá nhân:..................................................................................................

Nơi ở hiện tại4:.............................................................................................................

và vợ (chồng)5:.................................................... số định danh cá nhân........................

Nơi ở hiện tại:..............................................................................................................

Tôi làm đơn này đề nghị....................................... (ghi tên cơ quan quản lý nhà ở) giải quyết …………………..(ghi rõ nội dung như tiêu đề đơn đề nghị).

Diện tích nhà, đất sử dụng chung đề nghị giải quyết nêu trên đã sử dụng liên tục, ổn định và không có tranh chấp, khiếu kiện. Kèm theo đơn này là các giấy tờ liên quan như sau6:

1.................................................................................................................................

2.................................................................................................................................

3.................................................................................................................................

Hộ gia đình tôi thống nhất cử ông (bà)……………………………………, số định danh cá nhân: …………………………………là đại diện các thành viên trong hộ gia đình đứng đơn đề nghị và làm các thủ tục để được giải quyết7................................................................................................

Sau khi hoàn thành thủ tục, đề nghị cơ quan có thẩm quyền ghi tên các thành viên sau vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, bao gồm:

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân là ……..…………

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân là ……..…………

Ông (bà)………………………..…số định danh cá nhân là ……..…………

………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

……., ngày……tháng……năm……

Các thành viên trong hộ gia đình người có đơn đề nghị
(Ký và ghi rõ họ tên)8




Người viết đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)




Xác nhận của UBND cấp xã về diện tích đề nghị giải quyết không có tranh chấp, khiếu kiện, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở



______________________________

1 Ghi rõ đề nghị giải quyết bán phần diện tích nhà đất sử dụng chung trong nhà ở cũ thuộc tài sản công.

2 Ghi tên cơ quan quản lý nhà ở.

3 Ghi tên chủ sở hữu nhà ở.

4 Ghi theo quy định của pháp luật về cư trú.

5 Ghi đầy đủ họ tên vợ hoặc chồng (nếu có).

6 Ghi rõ các giấy tờ quy định tại Điều 77 Nghị định này.

7 Ghi rõ nội dung giải quyết như tiêu đề đơn đề nghị.

8 Trường hợp người có đơn đề nghị đại diện cho hộ gia đình nhiều thành viên thì phải có đầy đủ các thành viên trong hộ gia đình ký vào đơn.

PHỤ LỤC VI

BẢNG GIÁ CHUẨN THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

I. Bảng giá chuẩn cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công mà chưa được cải tạo, xây dựng lại được quy định như sau:

Loại nhà

Biệt thự (hạng)

Nhà ở thông thường (cấp)

Cấp, hạng nhà

I

II

III

IV

I

II

III

IV

Giá (đồng/m2 sử dụng/tháng)

11.300

13.500

15.800

24.800

6.800

6.300

6.100

4.100

Việc xác định cấp, hạng nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này.

II. Hệ số điều chỉnh giá chuẩn áp dụng để xác định mức giá cho thuê nhà ở

1. Mức giá cho thuê nhà ở cụ thể tại từng địa phương được xác định dựa trên giá chuẩn quy định tại mục I của Phụ lục này cùng với 04 nhóm hệ số sau đây:

a) Hệ số cấp đô thị (K1)

b) Hệ số vị trí xét theo các khu vực trong đô thị (K2)

c) Hệ số tầng cao (K3)

d) Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

Trị số K1, K2, K3 và K4 được quy định thống nhất ở các biểu số 1, 2, 3 và 4 của Thông tư này như sau:

Biểu số 1: Hệ số cấp đô thị

Loại đô thị

Hệ số

Đặc biệt và loại I

II

III

IV

V

Trị số K1

0,00

-0,05

-0,10

-0,15

-0,20

Biểu số 2: Hệ số vị trí xét theo khu vực (K2)

Khu vực
trong đô thị

Hệ số

Trung tâm

Cận trung tâm

Ven nội

Trị số K2

0,00

-0,10

-0,20

Biểu số 3: Hệ số tầng cao (K3)

Tầng nhà

Hệ số

I

II

III

IV

V

VI trở lên

Trị số K3

+0,15

+0,05

0,00

-0,10

-0,20

-0,30

- Những địa phương sử dụng khái niệm tầng trệt thì tầng trệt là tầng 1 quy định trong phụ lục này.

- Việc phân cấp nhà ở để thực hiện cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc tài sản công căn cứ vào Phụ lục số X, Phụ lục số XI kèm theo Nghị định này.

Biểu số 4: Hệ số điều kiện hạ tầng kỹ thuật (K4)

ĐK hạ tầng kỹ thuật

Hệ số

Tốt

Trung bình

Kém

Trị số K4

0,00

-0,10

-0,20

Các điều kiện hạ tầng kỹ thuật chủ yếu (gắn liền với nhà ở) để đánh giá nhà ở bao gồm: Điều kiện giao thông, điều kiện vệ sinh của nhà ở, điều kiện hệ thống cấp thoát nước, cụ thể:

- Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại tốt khi đảm bảo cả ba điều kiện sau:

+ Điều kiện 1: nhà ở có đường cho ô tô đến tận ngôi nhà;

+ Điều kiện 2: có khu vệ sinh khép kín;

+ Điều kiện 3: có hệ thống cấp thoát nước hoạt động bình thường.

- Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại trung bình khi chỉ đảm bảo điều kiện 1 hoặc có đủ điều kiện 2 và 3.

- Điều kiện hạ tầng kỹ thuật đạt loại kém khi nhà ở chỉ có điều kiện 2 hoặc điều kiện 3 hoặc không đảm bảo cả 3 điều kiện trên.

2. Nguyên tắc áp dụng các hệ số

Biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa không vượt quá 4 hệ số đã quy định trên đây, dấu (+) tăng thêm, dấu (-) giảm đi.

3. Đơn giá cho thuê 1 m2 diện tích sử dụng nhà ở

Giá cho thuê nhà ở (biệt thự hoặc nhà ở các cấp) =

Giá chuẩn của cấp, hạng nhà ở tương ứng (quy định tại mục I Phụ lục này)

x

1+ tổng các hệ số áp dụng theo điều kiện nhà ở cho thuê

đồng/m2 sử
dụng/tháng

4. Tiền thuê nhà phải trả hàng tháng

Tiền thuê phải trả cho toàn bộ diện tích sử dụng = tổng số

Giá cho thuê 1 m2 sử dụng tính theo quy định tại điểm 3 Mục II của Phụ lục này

x

Diện tích sử dụng từng loại nhà tương ứng với giá cho thuê

PHỤ LỤC VII

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

I. Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

1. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được căn cứ theo các nội dung dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định tại Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, bao gồm:

1.1. Chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (gồm chi phí trực tiếp, chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành);

1.2. Lợi nhuận định mức hợp lý;

1.3. Thuế giá trị gia tăng.

2. Nội dung các chi phí cấu thành giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư:

2.1. Chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư, bao gồm:

2.1.1. Chi phí trực tiếp:

a) Chi phí sử dụng năng lượng, nguyên, nhiên, vật liệu và các chi phí khác (nếu có) để phục vụ công tác vận hành nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);

b) Chi phí nhân công điều khiển và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị nhà chung cư (bao gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác);

c) Chi phí cho các dịch vụ trong khu nhà chung cư như: bảo vệ, vệ sinh môi trường, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác (nếu có) được xác định trên cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện và mức giao khoán thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ;

d) Chi phí điện chiếu sáng công cộng, nước công cộng trong khu nhà chung cư;

đ) Chi phí văn phòng phẩm, bàn ghế, phòng làm việc, chi phí điện, nước sinh hoạt và một số chi phí khác của bộ phận quản lý nhà chung cư.

2.1.2. Chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành được phân bổ vào giá dịch vụ nhà chung cư, bao gồm:

a) Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản trích nộp khác từ quỹ lương trả cho bộ phận quản lý của đơn vị quản lý vận hành:

- Chi phí tiền lương được xác định trên cơ sở định biên cán bộ công nhân viên và mức lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp khác từ quỹ lương theo quy định hiện hành của Nhà nước;

- Chi phí tiền công được xác định trên cơ sở hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể giữa đơn vị quản lý vận hành với người lao động.

- Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành của Nhà nước.

b) Chi phí khấu hao tài sản cố định của đơn vị quản lý vận hành. Việc trích, quản lý và sử dụng khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.

2.2. Lợi nhuận định mức hợp lý cho đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được tính tối đa là 10% chi phí dịch vụ nhà chung cư sau khi trừ đi khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

2.3. Thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II. Xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

1. Công thức xác định:

Trong đó:

Gdv - Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư cho 1 m2 diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ căn hộ hoặc diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (đồng/m2/tháng) (đã bao gồm thuế GTGT);

Q - Tổng chi phí dịch vụ nhà chung cư hàng năm (đồng/năm) (chưa bao gồm thuế GTGT);

Tdv - Khoản thu được từ kinh doanh, dịch vụ các diện tích thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư hàng năm (nếu có) (đồng/năm);

S - Tổng diện tích sàn sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu căn hộ và diện tích sàn sử dụng thuộc phần sở hữu riêng khác (nếu có) (m2);

12 - Tổng số tháng tính giá sử dụng dịch vụ trong năm;

P - Lợi nhuận định mức hợp lý (đơn vị tính %);

K1 - Hệ số giảm giá do đơn vị quản lý vận hành hỗ trợ giảm giá dịch vụ (nếu có);

K2 - Hệ số phân bổ giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (đối với những diện tích sàn sử dụng ngoài mục đích ở như văn phòng, thương mại...) do các bên thỏa thuận;

T - Thuế suất thuế giá trị gia tăng.

2. Xác định giá dịch vụ nhà chung cư không do đơn vị quản lý vận hành

Đối với nhà chung cư không do đơn vị quản lý vận hành thực hiện thì chi phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm chi phí quản lý chung của đơn vị quản lý vận hành được quy định tại khoản 2.1.2 mục II của Phụ lục này.

PHỤ LỤC VIII

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG, HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

1. Phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công khi thực hiện bán nhà ở này

a) Giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở, giá nhà ở xây dựng mới và diện tích sử dụng tại thời điểm bán. Công thức tính như sau:

Giá trị còn lại của nhà ở (đ)

=

Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở (%)

x

Giá nhà ở xây dựng mới (đ/m2 sử dụng)

x

Diện tích sử dụng (m2)

b) Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công được xác định đồng thời theo 02 phương pháp sau đây:

- Phương pháp phân tích kinh tế - kỹ thuật: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của các kết cấu chính (móng, khung, cột, tường, nền, sàn, kết cấu đỡ mái và mái) tạo nên nhà ở đó và tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính đó so với tổng giá trị của ngôi nhà. Công thức tính như sau:

Trong đó:

i: số thứ tự của kết cấu chính

n: số các kết cấu chính.

Tỷ lệ chất lượng còn lại của kết cấu chính do Hội đồng xác định giá bán nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu được giao) xác định căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của các kết cấu đó theo các chỉ tiêu hướng dẫn tại bảng 01 mục 3 Phụ lục này.

Việc xác định tỷ lệ giá trị của các kết cấu chính so với tổng giá trị của ngôi nhà thực hiện theo hướng dẫn tại bảng 02 mục 3 của Phụ lục này.

Trong trường hợp nhà ở hoặc căn hộ có thiết kế đặc biệt thì Hội đồng xác định giá bán nhà ở hoặc đơn vị quản lý vận hành nhà ở (nếu được giao) căn cứ vào thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện và thực trạng của nhà hoặc căn hộ đó để xác định tỷ lệ chất lượng còn lại và tỷ lệ giá trị của các kết cấu khác cho phù hợp thực tế.

Trường hợp nhà ở không còn hồ sơ thiết kế thì thực hiện theo phương pháp thống kê - kinh nghiệm quy định tại điểm b mục 1 của Phụ lục này.

- Phương pháp thống kê - kinh nghiệm: Tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở cũ được xác định căn cứ vào thực trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó.

Việc phân cấp nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều 72 của Nghị định này, trên cơ sở thiết kế ban đầu, thiết kế cải tạo, nâng cấp do cơ quan quản lý nhà đã thực hiện.

2. Kết quả xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ ghi theo Mẫu số 01 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Các bảng hướng dẫn xác định tỷ lệ còn lại của nhà ở:

Bảng 01

BẢNG HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TỶ LỆ CÒN LẠI CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH      

Số TT

Kết cấu

Tỷ lệ còn lại

> 80%

70% + 80%

60% + 70%

50% + 60%

40% + 50%

< 40%

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Kết cấu bằng bê-tông cốt thép (khung, cột, đầm, sàn, trần, tấm bê-tông...)

Lớp trát bảo vệ bong tróc, bê-tông bắt đầu bị nứt

Bê-tông nứt, cốt thép bắt đầu rỉ

Bê-tông có nhiều vết nứt, cốt thép có chỗ bị cong vênh

Kết cấu bắt đầu cong vênh

Bê-tông nứt rạn nhiều chỗ, cốt thép bị đứt nhiều chỗ

Kết cấu mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ

2

Kết cấu bằng gạch (móng, cột, tường...)

Lớp trát bảo vệ bắt đầu bong tróc, có vết nứt nhỏ

Vết nứt rộng, sâu tới gạch

Lớp trát bảo vệ bong tróc nhiều, nhiều chỗ có vết nứt rộng

Nhiều chỗ gạch bắt đầu mục, kết cấu bị thấm nước

Các vết nứt thông suốt bề mặt, có chỗ bị cong vênh, đ

Hầu hết kết cấu bị rạn, nứt; nhiều chỗ bị đổ hay hỏng hoàn toàn

3

Kết cấu bằng gỗ hoặc sắt (kết cấu dỡ mái)

Bắt đầu bị mối mọt hoặc bị rỉ

Bị mối mọt hoặc bị rỉ nhiều chỗ

Bị mục hoặc rỉ ăn sâu nhiều chỗ, kết cấu bắt đầu bị cong vênh

Kết cấu bị cong vênh nhiều, có chỗ bắt đầu bị đứt

Kết cấu bị cong vênh nhiều, nhiều chỗ đứt rời

Nhiều chỗ đứt rời, mất khả năng chống đỡ; cần sửa chữa hoặc phá bỏ

4

Mái bằng ngói, tôn, fibro xi-măng

Chất liệu lợp mái bị hư hỏng nhà bị dột, tiêu chuẩn đánh giá dựa trên mức độ hư hỏng nặng hay nhẹ và diện tích hư hỏng của mái:

< 20% diện tích mái bị hư hỏng

20 - 30% diện tích mái bị hư hỏng

30 - 40% diện tích mái bị hư hỏng

40 - 50% diện tích mái bị hư hỏng

50 - 60% diện tích mái bị hư hỏng

> 60% diện tích mái bị hư hỏng

Ghi chú: Kết cấu 1 và 2, ngoài các tiêu chuẩn trên còn phải căn cứ vào diện tích bị hư hỏng để đánh giá

Bảng 02

BẢNG TỶ LỆ GIÁ TRỊ CỦA CÁC KẾT CẤU CHÍNH SO VỚI TỔNG GIÁ TRỊ CỦA NGÔI NHÀ

Loại nhà ở

Tỷ lệ giá trị các kết cấu chính (%)

Móng

Khung cột

Tường

Nn, sàn

Kết cu dỡ máu

Mái

1

2

3

4

5

6

7

I. NHÀ XÂY GẠCH

1 tầng cấp 4 không có khu phụ riêng

10

-

15

10

10

16

1 tầng cấp 4 có khu phụ riêng

10

-

18

5

9

17

1 tầng cấp 2-3 không có khu phụ riêng

10

-

15

10

9

16

1 tầng cấp 2-3 có khu phụ riêng

10

-

18

6

9

16

2 tầng mái ngói không có khu phụ riêng

10

-

16

12

8

16

2 tầng mái ngói có khu phụ riêng

10

-

18

13

6

10

2 tầng mái bằng không có khu phụ riêng

10

-

16

10

-

26

2 tầng mái bằng có khu phụ riêng

10

-

18

13

-

16

3 tầng mái ngói không có khu phụ riêng

10

-

16

14

6

13

3 tầng mái ngói có khu phụ riêng

10

-

16

15

4

11

3 tầng mái bằng không có khu phụ riêng

9

-

16

10

-

22

3 tầng mái bằng có khu phụ riêng

9

-

18

14

-

13

4 tầng mái ngói không có khu phụ riêng

9

-

20

15

4

13

4 tầng mái ngói có khu phụ riêng

10

-

18

16

3

10

4 tầng mái bằng không có khu phụ riêng

10

-

18

16

-

18

4 tầng mái bằng có khu phụ riêng

10

-

18

16

-

14

5 tầng mái bằng không có khu phụ riêng

10

-

18

17

-

16

5 tầng mái bằng có khu phụ riêng

II. NHÀ LẮP GHÉP

10

-

18

17

-

12

2 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông xi than

8

-

13

16

13

6

4 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông cốt thép dầy

8

-

15

16

13

8

5 tầng lắp ghép tấm lớn bằng bê-tông cốt thép dầy

8

-

16

16

12

5

5 tầng lắp ghép khung cột và tấm lớn kết hợp

8

8

12

16

12

5

5 tần khung cột tường ngăn gạch

III. NHÀ BIỆT THỰ

8

10

12

16

12

5

Biệt thự 1 tầng mái ngói

8

-

20

17

7

8

Biệt thự 1 tầng mái bằng

8

-

18

16

-

16

Biệt thự 2 tầng mái ngói

8

-

20

16

3

6

Biệt thự 2 tầng mái bằng

8

-

18

16

-

14

4. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:

a) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của các loại nhà ở, trừ loại nhà ở quy định tại điểm b mục này được xác định như sau:

- Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số

1,2

- Tầng 2 áp dụng hệ số:

1,1

- Tầng 3 áp dụng hệ số:

1,0

- Tầng 4 áp dụng hệ số:

0,9

- Tầng 5 áp dụng hệ số:

0,8

- Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:

0,7

b) Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ được xác định như sau:

- Tầng 1 áp dụng hệ số:

1,0

- Tầng 2 áp dụng hệ số:

0,8

- Tầng 3 áp dụng hệ số:

0,7

- Tầng 4 áp dụng hệ số:

0,6

- Tầng 5 áp dụng hệ số:

0,5

- Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số:

0,4

c) Hệ số phân bổ các tầng khi chuyển quyền sử dụng đất được xác định như sau:

Nhà

Hệ số các tầng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

Tầng 6 trở lên

2 tầng

0,7

0,3

3 tầng

0,7

0,2

0,1

4 tầng

0,7

0,15

0,1

0,05

5 tầng tr lên

0,7

0,15

0,08

0,05

0,02

0,0

Đối với nhà ở riêng lẻ mà có diện tích tầng lửng thì áp dụng hệ số 0,7 để tính phân bổ cho các tầng khi xác định giá đất để chuyển quyền sử dụng cho người mua.

Khi bán căn hộ chung cư cũ thuộc tài sản công có cấu trúc kiểu khép kín thì tin sử dụng đất ở phân bổ cho từng căn hộ trong nhà chung cư đó áp dụng hệ số 1,4; không áp dụng hệ số này đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở kiểu nhà phố.

PHỤ LỤC IX

MẪU BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI, TỜ KHAI DIỆN TÍCH NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

Mẫu số 02

Tờ khai diện tích nhà ở cũ thuộc tài sản công dùng để thực hiện bán nhà ở

Mẫu số 01. Biên bản xác định giá trị còn lại của nhà ở cũ thuộc tài sản công

HỘI ĐỒNG XÁC ĐỊNH
GIÁ BÁN NHÀ Ở
…………….

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày……tháng……năm……

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA NHÀ Ở

1. Địa chỉ nhà (ghi rõ địa chỉ, cả tầng nhà): ....................................................................

2. Loại nhà (nhà phố, số tầng): .....................................................................................

3. Cấp, hạng nhà: ........................................................................................................

4. Diện tích sử dụng:…………..m2, trong đó diện tích ở …………m2, diện tích phụ........ m2

5. Giá nhà ở xây dựng mới ..........................................................................................

6. Tỷ lệ chất lượng (TLCL) còn lại của nhà ở:

a) Theo phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật:

S TT

Kết cấu chính

Hiện trạng

Tỷ lệ chất lượng còn lại

Tỷ lệ giá trị của kết cấu so với tổng giá trị của nhà

Ghi chú

1

2

3

TLCL còn lại của nhà ở:............................................................................................. %

b) Theo phương pháp thống kê - kinh tế TLCL còn lại của nhà ở.................................. %

6.1. Kiến nghị của bộ phận kỹ thuật: TLCL còn lại của nhà ở ....................................... %

6.2. Kiến nghị của bộ phận kiểm tra: TLCL còn lại của nhà ở........................................ %

6.3. Kết luận của Hội đồng bán nhà ở: TLCL còn lại của nhà ở..................................... %

7. Giá trị còn lại của nhà: (Mục 4 x Mục 5 x Mục 6.3)......................................................

(Ghi bằng chữ).............................................................................................................

Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận tính giá

Bộ phận kiểm tra

TM Hội đồng bán nhà ở

1/

2/

3/

1/

2/

1/

2/

Mẫu số 02. Tờ khai diện tích nhà ở cũ thuộc tài sản công dùng để thực hiện bán nhà ở

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------

TỜ KÊ KHAI DIỆN TÍCH NHÀ Ở

A. Phần kê khai:

Số nhà:

(trường hợp là với nhà cao tầng thì ghi rõ số căn hộ, tầng)

Đường phố:

Phường:

Quận (huyện):

V trí:                    Mặt đường □

Ngõ (hẻm) □

(đủ rộng để ô tô tới tận nhà)

Trung tâm

Cận trung tâm

Ven nội

I. Bên thuê nhà:

1. Họ và tên chủ hợp đồng thuê nhà:

2. Đơn vị công tác

3. Số thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà

4. Bên cho thuê (ghi rõ tên cơ quan, người ký hợp đồng) Quyết định số:    ngày

5. Nguồn gốc khác:                                           Lý do:

II. Mô tả nhà:

- Biệt thự                                         □               - Nhà nhiều căn hộ

- Nhà có sân, vườn                          □               Hàng lang bên         □ Số tầng

- Nhà ở kiểu tập thể                               - Nhà nhiều căn hộ

khu phụ chung                          □ kiểu đơn nguyên        □ Số tầng

1. Vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật:

Kết cấu chịu lực

Tường bao che

Mái

- Khung, cột bê tông

- Tường gạch

- Bê tông cốt thép

- Tường chịu lực

- Bê tông

- Mái ngói

- Khung thép

- G ván

- Mái tôn

- Khung gỗ

- Tooc si

- Mái

- Fribrociment

- Mái lá

Trần

Sàn

Vật liệu hoàn thiện

- Trần vôi rơm

- Gạch xi măng

- Ốp đá bên ngoài

- Trần gỗ

- Gỗ

- Ốp gạch gốm

- Trần cốt ép

- Gạch gốm

- Đá rửa

- Vật liệu khác (nêu cụ thể):

- Gạch chỉ

- Sơn vôi

- Vật liệu khác:

- Quét vôi

Thiết bị vệ sinh

Điện nước

Nội cao cấp

Cấp nước tới căn hộ

Nội cấp thấp

Cấp nước tới khu phụ chung

Ngoại

Đường ống nước:

Thiết bị dùng chung cho nhiều căn hộ

+ Đi nổi □

+ Đi ngầm □

Thiết bị dùng riêng

Cấp điện:

+ Đi nổi □

+ Đi ngầm □

2. Diện tích sử dụng (m2)

(Kích thước thông thủy - bên trong phòng)

a) Diện tích ở

STT

Loại phòng

Tầng 1

Tầng 2

Tầng 3

Tầng 4

Tầng 5

1

Phòng ngủ

2

Phòng ăn

3

Phòng khách, sinh hoạt chung

4

Tủ xây, tủ lẩn (cửa mở vào phòng ở)

5

Phần dưới cầu thang bố trí trong phòng ở

b) Diện tích phụ (m2)

ST

Loại phòng

Diện tích riêng biệt của căn hộ

Diện tích phụ chung của toàn nhà, của tầng bên thuê đang sử dụng

1

Bếp (cả chuẩn bị, gia công)

2

Vệ sinh

3

Tắm

4

Giặt, rửa

5

Kho

6

Lô gia

7

Ban công

8

Hành lang, lối đi

9

Tiền sảnh, phòng đệm

10

Tiền snh, tủ lẩn (cửa mở vào phòng ngủ)

Ghi chú:

- Các số liệu chỉ lấy một số sau dấu phẩy và theo phương pháp làm tròn.

- Phần làm thêm bên thuê nhà tự khai.

Tổng cộng:

- Diện tích ở ………………………………………………. m2

- Diện tích phụ riêng biệt của bên thuê…………………. m2

- Diện tích phụ chung bên thuê đang sử dụng………….. m2

 

……., ngày……tháng……năm……

Đại diện bên thuê nhà
(Ký, ghi rõ họ tên)




Người khai ký
(Ghi rõ họ tên)




B. Phần thẩm tra:

1. Xác nhận diện tích sử dụng của bên thuê nhà:

Tổng diện tích sử dụng (m2)…………………………… m2

Trong đó:

- Diện tích ở ………………………………………………. m2

- Diện tích phụ riêng biệt ………………………………… m2

- Diện tích phụ chung phân bổ cho bên thuê………….. m2

2. Cấp đô thị (K1)

3. Vị trí căn hộ trong đô thị (K2)

4. Tầng cao (K3)

5. Điều kiện giao thông (K4)

……., ngày……tháng……năm……

Cán bộ thẩm tra



Đại diện bên cho thuê
(K
ý tên đóng du)



Ghi chú:

- Đánh dấu “x” vào ô tương ứng với thực tế.

- Kèm theo bản khai có bản vẽ do bên cho thuê lập.

- Mỗi bản khai chỉ sử dụng cho một bên thuê nhà.

PHỤ LỤC X

HƯỚNG DẪN PHÂN CẤP NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

1. Việc phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công để thực hiện bán nhà ở này được quy định như sau:

a) Nhà ở nhiều căn hộ, nhà ở riêng biệt thấp tầng hoặc cao tầng được phân thành 4 cấp (cấp I là cấp cao nhất, cấp IV là cấp thấp) theo bảng dưới đây:

Cấp nhà và công trình

Chất lượng sử dụng

Chất lưng xây dựng

Độ bền vững

Độ chịu lửa

Cấp I

Bậc I: Chất lượng sử dụng cao

Bậc I: Niên hạn sử dụng trên 100 năm

Bậc I, II

Cấp II

Bậc II: Chất lượng sử dụng tương đối cao

Bậc II: Niên hạn sử dụng trên 50 năm

Bậc III

Cấp III

Bậc III: Chất lượng sử dụng trung bình

Bậc III: Niên hạn sử dụng trên 20 năm

Bậc III

Cấp IV

Bậc IV: Chất lượng sử dụng thấp

Bậc IV: Niên hạn sử dụng dưới 20 năm

Bậc V

b) Chất lượng sử dụng của ngôi nhà được xác định theo các yếu tố tiêu chuẩn diện tích, khối tích và việc sử dụng các buồng, phòng; tiêu chuẩn về trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh, thông hơi, thông gió, tiện nghi các lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp thoát nước; mức độ hoàn thiện bên trong và bên ngoài nhà, trang trí nội, ngoại thất;

c) Độ bền vững và độ chịu lửa của ngôi nhà (căn hộ) được xác định theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-78 do Ủy ban khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành ngày 30 tháng 12 năm 1978 về phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình, yêu cầu thiết kế. Nội dung cụ thể về chất lượng sử dụng, chất lượng xây dựng tham khảo quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Nghị định này;

d) Biệt thự là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe...). Mỗi tầng ít nhất có 2 phòng ở quay mặt ra sân hay vườn. Trang thiết bị kỹ thuật vệ sinh có chất lượng cao hoặc tương đối cao. Giải pháp kiến trúc, mỹ thuật, có trang trí, hoàn thiện bên trong, bên ngoài nhà chất lượng cao hoặc tương đối cao. Ngôi nhà có kết cấu chịu lực: khung cột bê tông hoặc tường gạch chịu lực, sàn gỗ hoặc bê tông có lát vật liệu chất lượng cao. Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói có trần đảm bảo cách âm, cách nhiệt, chống nóng. Việc xác định biệt thự được căn cứ vào tình trạng lúc xây dựng (nguyên thuỷ). Để tính tiền thuê nhà ở thì nhà biệt thự được phân thành 4 hạng, trong đó hạng 1 là thấp nhất, hạng 4 là cao nhất, cụ thể như sau:

Hạng 1: Biệt thự giáp tường.

Hạng 2: Biệt thự song đôi (ghép).

Hạng 3: Biệt thự riêng biệt.

Hạng 4: Biệt thự riêng biệt sang trọng.

Việc phân hạng biệt thự quy định tại điểm này được căn cứ vào diện tích sân, vườn rộng hay hẹp, số lượng vật liệu sử dụng tiện nghi, chất lượng kiến trúc;

đ) Nhà ở riêng biệt có sân, vườn là nhà ở có chất lượng sử dụng khá hoặc trung bình; diện tích sân, vườn được khai thác để có thêm thu nhập.

2. Căn cứ quy định tại Phụ lục này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể để thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

PHỤ LỤC XI

BẢNG PHÂN CẤP NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỂ THỰC HIỆN BÁN NHÀ Ở THUỘC TÀI SẢN CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

Cấp công trình Yếu tố xác định

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Cấp IV

Chất lượng khai thác

Chất lượng sử dụng tiện nghi

Mức độ sử dụng, tiện nghi cao, có hoàn chỉnh các phòng: ngủ, ăn, tiếp khách, bếp, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với căn hộ

Mức độ sử dụng, tiện nghi tương đối cao, có các phòng ngủ, sinh hoạt, bếp, vệ sinh riêng biệt và được bố trí cùng tầng với căn hộ

Mức độ sử dụng, tiện nghi trung bình, có phòng ngủ, phòng vệ sinh, bếp sử dụng riêng, vệ sinh cho nhiều hộ. Các phòng ở, sinh hoạt, bếp cùng tầng với căn hộ vệ sinh có thể khác tầng

Mức độ sử dụng, tiện nghi tối thiểu chỉ có 1 - 2 phòng sử dụng chung. Bếp, vệ sinh sử dụng chung cho nhiều căn hộ.

Chất lượng hoàn thiện

Có sử dụng các loại vật liệu hoàn thiện: trát ốp lát, trang trí cao cấp

Chất lượng hoàn thiện bên trong, bên ngoài, ngôi nhà tương đối cao, có sử dụng một số vật liệu ốp, trang trí

Chất lượng hoàn thiện bên trong, bên ngoài ngôi nhà ở mức trung bình

Chất lượng hoàn thiện bên trong, bên ngoài ngôi nhà ở mức thấp: trát vữa, quét vôi không ốp lát

Mức độ trang thiết bị - kỹ thuật vệ sinh

Các thiết bị dây điện, nước, vệ sinh đầy đủ và chất lượng cao; có sử dụng các thiết bị cao cấp

Các thiết bị điện nước, vệ sinh đầy đủ và ở mức độ tốt (trong nước là chính)

Được cấp điện nước tới từng hộ, từng phòng (dụng cụ vệ sinh chủ yếu là loại sản xuất trong nước, chất lượng trung bình)

Được cấp điện chiếu sáng cho các phòng, cấp nước không tới từng căn hộ, chỉ tới các khu phụ tập trung (bếp, vệ sinh). Dụng cụ vệ sinh trong nước chất lượng thấp

Chất lượng công trình

Bậc chịu lửa (theo tiêu chuẩn TCVN 2622-78)

Bậc chịu lửa I-II Khung cột, tường chịu lực bằng vật liệu không cháy, có giới hạn đến 2,5 giờ. Tường bao che bằng vật liệu không cháy đến 0,5 giờ. Sàn bằng vật liệu không cháy 1 giờ 5. Mái bằng vật liệu không cháy 1,5 giờ. Trần bằng vật liệu không cháy 0,75 giờ

Bậc chịu lửa III Khung cột, tường chịu lực bằng vật liệu không cháy, có giới hạn đến 2,5 giờ. Tường bao che bằng vật liệu không cháy 0,25 giờ hoặc vật liệu khó cháy 0,5 giờ Sàn bằng vật liệu không cháy 0,75 giờ Mái bằng vật liệu không cháy 0,25 giờ

Bậc chịu lửa IV Khung cột, tường chịu lực bằng vật liệu không cháy, có giới hạn đến 0,5 giờ. Tường bao che bằng vật liệu khó cháy 0,5 giờ, sàn bằng vật liệu khó cháy 0,75 giờ, gỗ có bảo vệ bằng vữa trát dày 2 cm trên ván lót. Tường gạch BT dày 110 cột gạch 220x200, BT 20x30 Mái che bằng vật liệu dễ cháy Trần bằng vật liệu khó cháy 0,2 giờ

Bậc chịu lửa V Khung cột, tường chịu lực bằng vật liệu khó cháy có giới hạn chịu lửa đến 0,5 giờ, tường gạch, đá BT dày 6 cm. Tường bao che, sàn bằng vật liệu khó cháy có giới hạn 0,25 giờ. Mái, trần bằng vật liệu dễ cháy, mái fibrô, tôn

Tuổi thọ của các kết cấu chủ yếu (theo TCVN 2748-78)

Có niên hạn sử dụng >=100 năm

Có niên hạn sử dụng >=50 năm

Có niên hạn sử dụng >= 20 năm

Có niên hạn sử dụng <20 năm

PHỤ LỤC XII

TIÊU CHÍ PHÂN HẠNG NHÀ CHUNG CƯ
Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

TT

Tiêu chí

Phân hạng chung cư

Hạng 1

Hạng 2

Hạng 3

I. TIÊU CHÍ BẮT BUỘC

1

Tiêu chí 01: Vị trí, địa điểm nhà chung cư

- Tuyến đường đấu nối trực tiếp với nhà chung cư.

- Khoảng cách đến trung tâm thương mại hoặc chợ.

- Khoảng cách đến cơ sở giáo dục.

- Khoảng cách đến điểm dừng của phương tiện giao thông công cộng.

- Khoảng cách đến cơ sở y tế.

- Khoảng cách đến công viên hoặc khu vui chơi giải trí.

- Tuyến đường đấu nối trực tiếp với nhà chung cư.

- Khoảng cách đến trung tâm thương mại hoặc chợ.

- Khoảng cách đến cơ sở giáo dục.

- Khoảng cách đến điểm dừng của phương tiện giao thông công cộng.

- Tuyến đường đấu nối trực tiếp với nhà chung cư.

- Khoảng cách đến trung tâm thương mại hoặc chợ.

2

Tiêu chí 02: Tiện ích trong khuôn viên nhà chung cư

- Không gian sinh hoạt cộng đồng.

- Khu vui chơi trẻ em.

- Trung tâm thương mại hoặc siêu thị.

- Bể bơi.

- Khu dịch vụ giáo dục hoặc y tế hoặc thể thao.

- Không gian sinh hoạt cộng đồng.

- Khu vui chơi trẻ em.

- Trung tâm thương mại hoặc siêu thị.

- Không gian sinh hoạt cộng đồng.

3

Tiêu chí 03: Chỗ để xe

- Số lượng tối thiểu chỗ để xe ô tô được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn cho mỗi 02 căn hộ chung cư.

- Bố trí địa điểm sạc điện cho xe động cơ điện.

- Vị trí đỗ xe ô tô trong tầng hầm.

- Số lượng tối thiểu chỗ để xe ô tô được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn cho mỗi 04 căn hộ chung cư.

- Số lượng chỗ để xe cho 100 m2 diện tích sử dụng căn hộ chung cư.

4

Tiêu chí 04: Hành lang, sảnh

- Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập.

- Hệ thống điều hòa, hệ thống thông gió cưỡng bức.

- Phòng vệ sinh nam, nữ riêng.

- Phòng vệ sinh cho người khuyết tật đi bằng xe lăn.

- Khu vực hút thuốc riêng.

- Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập.

- Phòng vệ sinh.

- Sảnh chính khu căn hộ được bố trí độc lập.

5

Tiêu chí 05: Thang máy

- Số lượng căn hộ mỗi thang máy phục vụ.

- Thang máy chở hàng riêng.

- Tải trọng và kích thước thang máy.

- Số lượng căn hộ mỗi thang máy phục vụ.

- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế được phê duyệt.

6

Tiêu chí 06: Cấp điện

- Máy phát điện dự phòng đảm bảo cho việc phục vụ phòng cháy chữa cháy và thoát nạn.

- Máy phát điện dự phòng đảm bảo công suất tối thiểu cho hệ thống thang máy.

- Công suất phát điện dự phòng đảm bảo cho hệ thống bơm nước sử dụng chung và hệ thống chiếu sáng khu vực hành lang, sảnh.

- Công suất phát điện dự phòng đảm bảo cung cấp cho hệ thống thông gió chung toàn tòa nhà.

- Công suất phát điện dự phòng đảm bảo cung cấp cho hệ thống chiếu sáng và hệ thống điều hòa không khí cho các căn hộ.

- Máy phát điện dự phòng đảm bảo cho việc phục vụ phòng cháy chữa cháy và thoát nạn.

- Máy phát điện dự phòng đảm bảo công suất tối thiểu cho hệ thống thang máy.

- Công suất phát điện dự phòng đảm bảo cho hệ thống bơm nước sử dụng chung và hệ thống chiếu sáng khu vực hành lang, sảnh.

- Máy phát điện dự phòng đảm bảo cho phục vụ phòng cháy chữa cháy và thoát nạn.

7

Tiêu chí 07: Căn hộ

- Tỷ lệ số lượng căn hộ có diện tích sử dụng dưới 45 m2 so với tổng số căn hộ.

- Phòng ngủ trong căn hộ có tiếp xúc bên ngoài.

- Chủ đầu tư lắp đặt hệ thống hút mùi bếp trong căn hộ.

- Chủ đầu tư lắp đặt hệ thống hút mùi vệ sinh trong căn hộ.

- Chủ đầu tư lắp đặt hoàn thiện hệ thống điều hòa trong căn hộ.

- Chủ đầu tư lắp đặt hệ thống bếp trong căn hộ.

- Tỷ lệ số lượng căn hộ có diện tích sử dụng dưới 45 m2 so với tổng số căn hộ.

- Phòng ngủ trong căn hộ có tiếp xúc bên ngoài.

- Chủ đầu tư lắp đặt hệ thống hút mùi bếp trong căn hộ.

- Chủ đầu tư lắp đặt hệ thống hút mùi vệ sinh trong căn hộ.

- Tỷ lệ số lượng căn hộ có diện tích sử dụng dưới 45 m2 so với tổng số căn hộ

8

Tiêu chí 08: Tiêu chí tối thiểu

- Tuân thủ QCVN 01:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng.

- Tuân thủ QCVN 04:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.

- Tuân thủ QCXDVN 05:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam nhà ở và công trình công cộng - An toàn sinh mạng và sức khỏe.

- Tuân thủ QCVN 06:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.

- Tuân thủ QCVN 09:2017/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả.

- Tuân thủ QCVN 12:2014/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện của nhà ở và nhà công cộng.

- Tuân thủ QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- Tuân thủ các quy chuẩn khác có liên quan đến nhà ở chung cư.

II. TIÊU CHÍ BỔ SUNG

9

Tiêu chí 09: Dịch vụ quản lý vận hành

- Quản lý vận hành tòa nhà.

- Dịch vụ vệ sinh khu vực chung.

- Dịch vụ an ninh khu vực chung.

- Lễ tân tại sảnh tòa nhà.

- Mức phí dịch vụ dự kiến trong hợp đồng mua bán.

- Bố trí hộp thư của cư dân.

- Quản lý vận hành tòa nhà.

- Dịch vụ vệ sinh khu vực chung.

- Dịch vụ an ninh khu vực chung.

- Lễ tân tại sảnh tòa nhà

- Quản lý vận hành tòa nhà.

- Dịch vụ vệ sinh khu vực chung.

10

Tiêu chí 10: Môi trường

- Lưu lượng, áp lực, chất lượng cấp nước.

- Khu vực đổ rác; phòng gom, chứa rác tập trung.

- Khoang đệm phòng thu rác tập trung.

- Vệ sinh định kỳ, xử lý mùi khu vực đổ rác; phòng gom chứa rác

- Vòi nước vệ sinh khu vực trong khoang đệm

- Thùng chứa và quy định để phân loại rác.

- Lưu lượng, áp lực, chất lượng cấp nước.

- Khu vực đổ rác; phòng gom, chứa rác tập trung.

- Khoang đệm phòng thu rác tập trung.

- Vệ sinh định kỳ, xử lý mùi khu vực đổ rác; phòng gom chứa rác

- Lưu lượng, áp lực, chất lượng cấp nước.

- Khu vực đổ rác; phòng gom, chứa rác tập trung.

11

Tiêu chí 11: An ninh, an toàn, phòng chống cháy n

- Trang bị các hệ thống biển báo, thiết bị phòng cháy chữa cháy.

- Camera giám sát an ninh khu vực để xe, sảnh, hành lang, cầu thang

- Diễn tập phòng cháy chữa cháy.

- Vận hành thử hệ thống phòng cháy chữa cháy

- Kiểm soát an ninh ra vào.

- Trang bị các hệ thống biển báo, thiết bị phòng cháy chữa cháy.

- Camera giám sát an ninh khu vực để xe, sảnh, hành lang, cầu thang.

- Diễn tập phòng cháy chữa cháy.

- Trang bị các hệ thống biển báo, thiết bị phòng cháy chữa cháy.

12

Tiêu chí 12: Công trình xanh, sử dụng năng lượng hiệu quả

- Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.

- Sử dụng thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

- Thoát nước, xử lý chất thải

* Hoặc được chứng nhận của tổ chức cấp chứng nhận công trình xanh trong nước hoặc quốc tế.

- Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.

- Sử dụng thiết bị sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả.

- Thoát nước, xử lý chất thải

- Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường.

13

Tiêu chí 13: Số hóa và nhà ở thông minh

- Khả năng kết nối của hạ tầng internet có sẵn.

- Hệ thống giám sát, điều hành thông minh, tập trung.

- Hệ thống thiết bị thông minh trong căn hộ.

- Hệ thống phòng cháy chữa cháy thông minh.

- Hệ thống thang máy thông minh.

- Hệ thống âm thanh thông minh.

- Hệ thống giám sát an ninh thông minh.

- Hệ thống giám sát an ninh thông minh.

- Hệ thống ánh sáng thông minh.

- Hệ thống điện nước thông minh.

- Khả năng kết nối của hạ tầng internet có sẵn.

- Hệ thống giám sát, điều hành thông minh, tập trung.

- Hệ thống thiết bị thông minh trong căn hộ.

- Hệ thống phòng cháy chữa cháy thông minh.

- Hệ thống thang máy thông minh.

- Hệ thống âm thanh thông minh.

- Hệ thống giám sát an ninh thông minh.

- Khả năng kết nối của hạ tầng internet có sẵn.

Chú thích: Các tiêu chuẩn, quy chuẩn được dẫn chiếu và sử dụng làm căn cứ là các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh thì theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn thay thế.

PHỤ LỤC XIII

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------

Ảnh 3x4 (đóng dấu nổi của cơ sở đào tạo)

Số: ……../ĐTQLVH(1)

(………………………..) (2)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

------------------

GIẤY CHỨNG NHẬN

ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ

TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO(3)

Cấp cho ông/bà:................................................................

Số định danh cá nhân/ CCCD (Hộ chiếu) số:.... cấp ngày..../..../ tại...

Đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư tổ chức tại:

…………………………………………………………….

Từ ngày…………tháng………năm

Đến ngày ………tháng ………năm................

Xếp loại:...................................................

……., ngày……tháng……năm……
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO (4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)



Ghi chú:

1. Số giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ; trường hợp cơ sở khác cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số mới.

2. Ghi cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp lại thì ghi (cấp lại lần thứ……..).

3. Ghi tên cơ sở đào tạo.

4. Ghi chức danh của người ký giấy chứng nhận.

5. Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5 (210 mm x 148.5 mm).

6. Giấy chứng nhận có hai mặt, được quy định như sau:

- Mặt ngoài; nền mầu đỏ đun; phía trên ghi tên cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 12; ở giữa in hình quốc huy màu vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ “GIẤY CHỨNG NHẬN” bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 14;

- Mặt trong in họa tiết trống đồng màu trắng, nền xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo mẫu nêu trên.

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 95/2024/ND-CP

Hanoi, July 24, 2024

DECREE

ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON HOUSING

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on Amendments to the Law on Government Organization dated June 19, 2015 and the Law on Local Government Organization;

Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; the Law dated June 17, 2020 on Amendments to the Law on Construction;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Prices dated June 19, 2023;

Pursuant to the Law on Housing dated November 27, 2023;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Pursuant to the Law dated June 29, 2024 on Amendments to Land Law No. 31/2024/QH15, Housing Law No. 27/2023/QH15, the Law on Real Estate Business No. 29/2023/QH15 and the Law on Credit Institutions No. 32/2024/QH15;

At the request of the Minister of Construction;

The Government promulgates a Decree on elaboration of some Articles of the Law on Housing.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates some Articles of the Law on Housing No. 27/2023/QH15 (hereinafter referred to as “Housing Law”), including:

a) Clause 3 Article 8 on documents proving eligibility and fulfillment of conditions for ownership of housing in Vietnam;

b) Clause 4 Article 15 on responsibility of housing management agencies and managing units for management and use of state-owned housing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Clause 3 Article 29 on details, procedures for developing, approving, revising, expenditure on developing, revising provincial housing development plans and programs; conformity of construction investment projects to provincial housing development plans and programs when evaluating investment guidelines;

dd) Clause 2 Article 34 on phases of housing development projects;

e) Clause 4 Article 37 on documentation for handover of apartment buildings;

g) Clause 3 Article 42 on decisions on investment guidelines, decisions on investment, and decisions on developers of official housing development projects;

h) Clause 5 Article 43 on purchase and lease of commercial housing as official housing;

i) Point b Clause 2 Article 45 on eligibility and conditions for lease of official housing in the cases specified in Points b, c, d, đ, e and g Clause 1 Article 45 of Housing Law;

k) Clause 5 Article 46 on rents for official housing; procedures for leasing official housing;

l) Clause 2 Article 48 on eligibility and conditions for allocation of relocation housing; procedures for purchase, lease purchase, lease of relocation housing;

m) Clause 3 Article 52 on order placement, purchase of residential real estates, allocation of social housing for relocation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



o) Clause 2 Article 114 on conditions of each form of capital mobilization for housing development;

p) Clause 3 Article 124 on housing repurposing;

q) Clause 4 Article 126 on determination of date on which housing arrangement is implemented, eligibility and conditions for renting, purchasing housing, sale and lease of houses, determination of rent and sale price in respect of housing under Point d Clause 1 Article 13 hereof; price determination and management of revenues generated by lease, lease purchase, sale of housing under Point d Clause 1 Article 13 hereof; management, use, and operation of state-owned housing.

r) Clause 3 Article 127 on procedures for repossession and enforced repossession of state-owned housing;

s) Clause 3 Article 143 on classification of apartment buildings;

t) Clause 3 Article 150 on eligibility of apartment building management units;

u) Clause 4 Article 154 on forced transfer of maintenance funds of apartment buildings with multiple owners;

v) Clause 2 Article 160 on documentary evidence of eligibility of houses for transaction;

x) Clause 2 Article 191 on transition;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The elaboration of certain Articles and Clauses of Housing Law on development and management of social housing, renovation and reconstruction of apartment buildings, inspection and administrative penalties for housing-related offences shall comply with other Decrees of the Government.

Article 2. Regulated entities

1. Vietnamese organizations and individuals, Vietnamese nationals residing overseas, foreign organizations and individuals (hereinafter referred to as “foreign entities”) involved in ownership, development, operation, use and transactions of housing in Vietnam prescribed by this Decree.

2. Regulatory authorities relevant to housing prescribed b this Decree.

Chapter II

HOUSING OWNERSHIP

Article 3. Documents proving eligibility and fulfillment of conditions for ownership of housing in Vietnam;

a) A Vietnamese organization shall have the Certificate of Enterprise Registration or Certificate of Investment Registration or a document proving its establishment issued by a competent authority as prescribed by law;

b) A foreign organization investing in housing construction under projects in Vietnam shall have the Certificate of Investment Registration according to investment laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Documents proving eligibility of individuals for ownership of housing in Vietnam:

a) An individual who is a Vietnamese citizen shall have the ID card, passport or another document proving the Vietnamese citizenship;

b) A person of Vietnamese origin residing overseas shall have the foreign passport or an international travel document according to immigration laws and documents proving the Vietnamese origin according to nationality laws;

c) A foreign individual shall have the foreign passport and a written declaration of non-eligibility for diplomatic or consular immunity and privileges.

3. Documents proving fulfillment of conditions for ownership of housing:

a) Vietnamese organizations and individuals shall have documents proving housing ownership in one of the cases specified in Clause 2 Article 8 of the Law on Housing;

b) A Vietnamese citizen residing overseas shall have an unexpired Vietnamese passport bearing the entry stamp at the time of housing establishment according to Clause 2 Article 8 of the Law on Housing;

c) A person of Vietnamese origin residing overseas shall have an unexpired passport bearing the stamp of entry into Vietnam or an international travel document bearing the stamp of entry into Vietnam at the time of housing agreement conclusion;

d) A foreign Vietnam shall have an unexpired passport bearing the stamp of entry into Vietnam or an equivalent legal document indicating entry into Vietnam at the time of housing agreement conclusion according to Point b and Point c Clause 2 Article 17 of the Law on Housing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Areas with strict defense and security requirements mentioned in Clause 1 Article 16 of the Law on Housing include:

a) Areas adjacent to key areas with strict defense and security requirements;

b) Areas adjacent too military camps, headquarters of the armed forces and within planned defense and security land;

c) Areas adjacent to premises and office buildings of State administrative agencies and Communist Party agencies of provincial level or above;

d) Areas of communes, wards, commune-level towns of bordering provinces on the mainland, at sea and on islands according to regulations of law on defense and security;

dd) Protection corridors of works of national security importance;

e) Areas in which temporary residence of foreigners is not permitted according to regulations of law on entry, exit, transit and residence of foreigners in Vietnam.

2. Pursuant to Clause 1 of this Article, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security have the following responsibilities:

a) Within 06 months from the effective date of this Decree, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall specifically determine the areas with strict defense and security requirements in provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as “provinces”) in accordance with regulations of law on protection of State secrets, notify the People’s Committees of provinces as the basis for compilation of the lists of housing development projects open to foreign buyers according to Clause 3 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case of changes in areas with strict defense and security requirements due to change of planning or relocation, causing the previously notified area to no longer satisfy defense and security requirements, within 15 days from the issuance date of the decision on planning adjustment or relocation, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall notify the People’s Committee of the province in order to compile the list of housing development projects open to foreign buyers according to Clause 3 of this Article.

3. On the basis of the notification of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security mentioned in Clause 2 of this Article and the written investment guideline approval issued by a competent authority specified in Clause 6 Article 15 of this Decree, the People’s Committee of the province shall compile the list of housing development projects open to foreign buyers in the province and publish it on the website of the People’s Committee of the province, send it to the provincial housing management agency for publishing on its website.

4. Within 07 working days from the day on which the list mentioned in Clause 3 of this Article is published, the provincial housing management agency shall disclose the information specified in Clause 1 Article 7 of this Decree on its website.

Article 5. Criteria for conversion of ward-level populations and quantity of housing available for foreign ownership

1. Ward-level population which is the basis for determination of detached housing available for foreign ownership according to Article 19 of the Law on Housing regardless of level of administrative division shall be 10.000 people under planning approved by competent authorities. When a provincial planning authority approves the planning, it shall announce the ward-level population on its website.

2. Quantity of housing available for foreign ownership shall be determined as follows:

a) Foreign entities may own up to 30% of the total residential apartments of an apartment building. In case the apartment building has multiple separate blocks or has multiple blocks on the same foundation, foreign entities may own up to 30% of the total residential apartments of each block;

b) Foreign entities may own up to 250 detached houses in an area with a population prescribed in Clause 1 of this Article if there is only 01 housing development project.

If an area specified in this point has 02 or more housing development projects, foreign entities may own up to 250 houses of all projects. In case an area with a population prescribed in Clause 1 of this Article has multiple housing development projects and the quota on foreign ownership of detached houses has been filled, foreign entities must not own more detached houses of other projects in the same area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An application for extension of housing ownership duration of foreign entities shall include:

a) Application form No. 01 in Appendix I hereof;

b) A certified true copy or copy enclosed with original (for comparison) of the certificate of land use right and ownership of housing and property affixed to land or the certificate of housing ownership issued under the 2024’s Land Law (hereinafter referred to as “Certificate of Title”);

c) A copy of the unexpired passport of the house owner bearing the stamp of entry into Vietnam issued by a competent authority, or an equivalent legal document indicating entry into Vietnam at the time of application (if the applicant is a foreign individual);

d) The Certificate of Investment Registration that has been renewed by a competent authority of Vietnam at the time of application (if the applicant is a foreign organization).

2. Procedures for extension of housing ownership period:

a) At least 03 months before expiration of the housing ownership period, the foreign owner shall submit in person or by post 01 application specified in Clause 1 of this Article to the People’s Committee of the province where the house is located for consideration;

b) Within 30 days from the day on which the satisfactory application specified in Clause 1 of this Article is received, the People’s Committee of the province shall inspect the application. If the applicant is still eligible under the Law on Housing, the People’s Committee of the province shall issue a written approval for extension of the housing ownership period for up to 50 more years from the first expiration date written on the Certificate of Title; If the applicant is a foreign organization, the extension period shall be the same as the effective period of the Certificate of Investment Registration renewed by a competent authority of Vietnam. In case of ineligibility, the People’s Committee of the province shall issue a written notification and provide explanation for the applicant.

If extension is approved, the People’s Committee of the province shall send the written approval to the applicant and the issuing authority of the Certificate of Title mentioned in Point c of this Clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. In case the foreign individual is forced to leave Vietnam or expelled by a competent authority of Vietnam upon the first expiration of ownership period, or the foreign organization is forced to stop operating in Vietnam upon the first expiration of ownership period, housing ownership period shall not be extended under Clause 1 and Clause 2 of this Article. Housing for which housing ownership period is not extended shall be handled in accordance with Point dd Clause 2 Article 20 of the Law on Housing or Point d Clause 2 Article 21 of the Law on Housing.

Article 7. Management and ownership of housing by foreign entities in Vietnam

1. Information to be published on the website of the provincial housing management agency mentioned in Clause 4 Article 4 of this Decree includes:

a) The quantity of housing (including apartments and detached houses) of each housing development project available for foreign ownership in the province; the quantity of apartment of each building block, the quantity of detached houses of the projects available for foreign ownership;

b) The quantity of housing purchased, lease-purchased by foreign entities with granted Certificates of Title in each housing development project;

b) The quantity of detached houses available for foreign ownership in an area with ward-level population prescribed in Clause 1 Article 5 of this Decree and multiple housing development projects with detached houses.

2. Management of sale, lease purchase and gifting of housing by foreign entities:

a) Before signing the contract for sale/lease purchase/donation of housing, the developer/donor/seller shall verify information on the website of the housing management agency of the province where the housing development project is located. The quantity of housing being sold/lease-purchased/gifted to foreign entities must not exceed the prescribed limits;

b) Within 03 working days from the day on which the contract for sale/lease purchase/gifting of housing is concluded, the developer/donor/seller shall send information (by email or on paper) about the buyer’s name, the address of the house being sold/lease purchased/gifted to the housing management agency of the province where the house is located for publishing on its website; within 03 working days from the receipt of the information from the developer/donor/seller, the housing management agency of the province shall verify and publish such information on its website.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Within 03 working days from the day on which the Certificate of Title is issued to the foreign entity, the issuing authority shall send a notification (by email and on paper) of information about the house granted the Certificate of Title to the provincial housing management agency for publishing on its website.

3. All housing sale, lease purchase, gifting transactions of foreign entities in excess to the foreign ownership limits specified in Article 19 of the Law on Housing and all housing sale, lease purchase, gifting transactions at housing development projects not available for foreign ownership are invalid and will not be granted Certificates of Titles by competent authorities. The sellers/lessors shall pay recompense for the buyers/tenants.

4. Provincial housing management agencies, developers, sellers, donors of housing, issuing authorities of Certificates of Titles shall be legally responsible and pay recompense for damage caused by delays in notifying or publishing information as prescribed in Clause 2 of this Article.

5. Reporting ownership of housing by foreign entities in Vietnam:

a) Issuing authorities of Certificates of Titles shall send reports to the Ministry of Construction and the Ministry of Natural Resources and Environment on issuance of Certificates of Titles according to form No. 02 in Appendix I hereof enclosed with copies of the issued Certificates of Titles.

b) The provision of information and data about issuance of Certificates of Housing Ownership to foreign entities shall comply with regulations of real estate business on provision of housing-related data and information.

Article 8. Documentary evidence of eligibility of housing for transaction without Certificates of Housing Ownership

1. Transactions including sale and lease purchase of housing in housing development projects shall have documentary evidence of eligibility of housing for transaction as follows:

a) A person who is permitted to buy or lease purchase off-the-plan housing for relocation, this housing shall have documentary evidence of eligibility for sale according to real estate business laws, unless the written notification of eligibility of housing for sale or lease purchase issued by the provincial housing management agency is required.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case of purchase or lease purchase of social housing and housing for the people’s armed forces, there shall be documentary evidence of eligibility for transaction according to regulations of law on development and management of social housing.

2. With regard to transactions including sale and lease purchase of off-the-plan housing that does not belong to any housing development project, there must be documents certifying land use right (LUR) according to land laws and construction licenses (if required by construction laws). In case the construction license is not required, there must be documentary evidence of construction of the house.

3. Transactions including sale and lease of state-owned housing prescribed in Point d Clause 1 Article 13 of the Law on Housing shall have documents certifying eligibility of the house for sale or lease according to Article 63 and Article 69 of this Decree.

4. Regarding gifting of charity housing, the gifting organization shall have documents proving the construction of housing for gifting.

5. Regarding mortgage of off-the-plan housing by the developer in a housing development project, there must be documentary evidence of eligibility for mortgage prescribed in Point a Clause 1 Article 184 of the Law on Housing, documentary evidence of finished foundation of the house according to construction laws, and documentary evidence that the mortgaged housing is not part or all of the project mortgaged by the project developer or documentary evidence of mortgage redemption (if the house was previously mortgaged).

In case of mortgage of off-the-plan housing, the documents specified in Clause 1 Article 184 of the Law on Housing are required.

6. In case of lease, lending, lodging, authorization of management of housing (except lease of state-owned housing prescribed in Point d Clause 1 Article 13 of the Law on Housing), the lessor, lender, authorizing party shall have a contract for sale or lease purchased with the housing project developer if the house is purchased or lease purchased from such developer; In case of sale contract transfer, the contract transfer document shall be included in accordance with real estate business laws.

In case of self-construction of housing, there shall be a construction license of documents proving housing ownership according to civil laws and land laws.

7. In case of housing inheritance, the following documents are required:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) In case of inheritance of housing in the form of purchase/lease purchase, there must be a lawful sale/lease purchase contract and documentary evidence of housing ownership or housing construction of the seller or seller/lessor;

c) In case of inheritance of a newly constructed house, there shall be a construction license (if required) and documentary evidence of LUR of the decedent under land laws;

d) In case of housing inheritance under a court’s decision, there shall be an effective judgment or decision of the court;

dd) Other documentary evidence according to inheritance laws.

8. Regarding housing sale by an organization that has been dissolved or gone bankrupt, there shall be a resolution or decision on dissolution of such organization, or a competent authority’s notification of dissolution of the organization owning the house; in case of bankruptcy, there shall be a court’s decision on declaration of bankruptcy of the organization owning the house.

Chapter III

PROVINCIAL HOUSING DEVELOPMENT PLANS AND PROGRAMS

Article 9. Contents of provincial housing development plans and programs

1. Contents of a provincial housing development program:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Assessment of developments of each type of housing of the projects specified in Clause 1 Article  31 of the Law on Housing; housing built by individuals in terms of built-up area; quality of detached houses and apartment buildings in urban areas and rural areas;

c) Assessment of availability of social housing under national target programs for housing, public investment programs for housing (social housing, housing for the people’s armed forces, official housing, relocation housing, renovation and reconstruction of apartment buildings), and development of the real estate market in the province;

d) Analysis, assessment of achievements of targets set in previous programs; weaknesses, difficulties and their reasons;

dd) Estimation of total increase in demand for built-up area and demand for built-up area for housing of each group of beneficiaries of social housing policies, each type of housing developed under projects; estimated of land area for development of housing under projects (social housing, housing for the people’s armed forces, official housing of central authorities, official housing of local authorities, relocation housing, renovation and reconstruction of apartment buildings);

e) General targets appropriate for targets of the national housing development strategy and local socio-economic development targets; specific targets according to contents of Point b Clause 2 Article 24 of the Law on Housing and other targets on the basis of local socio-economic development targets;

g) Estimated built-up area of each type of housing expected to be put into operation; built-up area per capita in urban areas, rural areas and the entire province; minimum built-up area per capita;

h) Demand for state budget capital for housing development (if any) divided into multiple stages, specifying: central government budget capital, local government budget and other sources of capital, with priority given to development of types of housing within the National Target Program for Housing.

In case public investment capital is needed for development of housing under the program, during development of the program, the People’s Committee of the province shall propose inclusion of this capital source in the medium-term public investment plan of the next period;

i) Determination of areas intended for housing development under projects in each district within planned residential areas, residential units under overall urban planning schemes and areas planned for residential area organization under approved overall construction planning schemes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Contents of a provincial housing development plan:

a) The basis for development of the provincial housing development plan prescribed in Clause 2 Article 26 of the Law on Housing;

b) Assessment of status of each type of housing developed under projects, results of the pervious housing development plan; weaknesses, difficulties and their reasons;

c) Estimated built-up area of types of housing that have been completed and put into operation (including commercial housing, social housing, housing for the people’s armed forces, relocation housing, official housing, housing under National Target Program, housing funded by public investment capital), quantities of housing of housing development projects scheduled to be completed in the period;

d) Estimated time of approving investment guidelines of projects and project execution schedules on the basis of housing status assessment, housing demand and supply, urbanization rate, capacity of traffic infrastructure and social infrastructure where the projects are planned and at the time of planning;

dd) Targets for average built-up area of housing per capita;

e) Plans for renovation, reconstruction of apartment buildings (if any), including the contents specified in Article 66 of the Law on Housing;

g) Sources of funding in the plan, including state budget capital and other sources of funding for housing development;

If the program uses public investment capital for housing development, the People’s Committee of the province shall clearly determine the public investment capital source in the period, make sure it is appropriate for the approved medium-term public investment plan of the province (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The People’s Committees of provinces shall formulate and approve their housing development plans and programs according to Form No. 01 and Form No. 02 in Appendix II hereof.

Article 10. Procedures for formulation, approval, adjustment of provincial housing development programs

1. Procedures for formulation and approval of a provincial housing development program:

a) The provincial housing management agency shall send a proposal for formulation of the provincial housing development program to the People’s Committee of the province for approval, including detailed outlines, budget estimates for formulation of the housing development program, schedule and method (self-formulation or hiring a consultancy unit experienced in formulation of housing development programs and plans);

b) Within 45 days from the day on which the provincial housing management agency’s proposal is received, the People’s Committee of the province shall consider approving it;

c) On the basis of the contents of approval granted by the People’s Committee of the province, the housing development program shall stick to the approved schedule if it is formulated by the provincial housing management agency; if a consultancy unit is hired to developed the housing development program, the provincial housing management agency shall organize bidding to select a consultancy unit in accordance with bidding laws.

During formulation of the housing development program, the People’s Committees of rural districts, urban districts, district-level towns and cities (hereinafter referred to as “districts”) of the province and relevant local authorities shall cooperate with the provincial housing management agency and the consultancy unit in survey, collection and provision of data, formulation of the housing development program;

d) After finish drafting the housing development program, the provincial housing management agency shall send enquiry forms to the People’s Committees of districts, competent authorities and relevant organizations in the province.

Within 15 days from the receipt of the enquiry form, the enquired authorities and organizations shall send their responses to the provincial housing management agency;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Documents to be submitted to the People’s Committee of the province: the written proposal prepared by the provincial housing management agency, the draft housing development program, survey result report, draft proposal of the People’s Committee of the province to the People’s Council of the same province for approval, and draft Resolution of the People's Council of the province on approval for the housing development program.

Contents of the proposal submitted to the People's Council for approval: housing development targets; the need for capital sources for housing development; estimated land areas for development of social housing, housing for the people’s armed force, relocation housing, official housing, renovation and reconstruction of apartment buildings (if any) and solutions for implementation of the housing development program;

e) Within 15 days after the People's Council of the province approves the housing development program, the People’s Committee of the province shall issue a decision to approve the provincial housing development program and upload it on the website of the People’s Committee of the province, send it to the provincial housing management agency for uploading on its website, and send it to the Ministry of Construction for monitoring.

2. Procedures for adjustment of a provincial housing development program:

a) Pursuant to Clause 1 Article 28 of the Law on Housing, the provincial housing management agency shall draft a proposal for adjustment of the housing development program and send it to the People’s Committee of the province for consideration and approval. The proposal shall contain: detailed outlines, budget estimates for adjustment of the housing development program, schedule and intended executing units.

b) A provincial housing development program shall be adjusted following the procedures specified in Clause 1 of this Article;

c) The time limit for formulation, approval and adjustment of a housing development program shall be 12 months from the time of occurrence of any bases specified in Clause 1 Article 28 of the Law on Housing.

In case an approved local housing development program does not include targets for development of housing for the people’s armed forces, or the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security wishes to change the targets, the People’s Committee of the province shall request the People's Council of the same province to consider adding or adjusting these targets in the housing development program; the addition or adjustment of these targets shall be carried out only once for the entire period of the approved program.

3. Before June 30th of the last year of the program, the People’s Committee of the province shall organize the formulation and approval of the next period’s housing development program.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 11. Procedures for formulation, approval, adjustment of provincial housing development plans

1. Procedures for formulation and approval of a provincial housing development plan:

a) The provincial housing management agency shall draft a proposal and send it to the People’s Committee of the province for approval, including detailed outlines, budget estimates for formulation of the housing development plan, schedule and method (self-formulation or hiring a consultancy unit experienced in formulation of housing development programs and plans);

Regarding formulation of the housing development plan for the first 05 years of the housing development program, within 15 days from the day on which the People’s Committee of the province approves the housing development program, the provincial housing management agency shall prepare and submit a proposal report prescribed in this Point to the People’s Committee of the province for consideration and approval.

Regarding formulation of the housing development plan for the next 05 years of the housing development program, the provincial housing management agency shall prepare and submit a proposal to the People’s Committee of the province for consideration and approval before June 30th of the least year of the previous planning period;

b) Within 30 days from the day on which the provincial housing management agency’s proposal is received, the People’s Committee of the province shall consider approving it;

c) On the basis of the contents of approval granted by the People’s Committee of the province, the housing development program shall stick to the approved schedule if it is formulated by the provincial housing management agency; if a consultancy unit is hired to developed the housing development program, the provincial housing management agency shall organize bidding to select a consultancy unit in accordance with bidding laws.

During formulation of the housing development plan, the People’s Committees of districts and relevant local authorities shall cooperate with the provincial housing management agency and the consultancy unit in survey, collection and provision of data, formulation of the housing development program; if the plan involves use of public investment capital for execution of housing development projects, it must include a list of these projects, the capital needed, disbursement stages in the planning period for feedback by the provincial planning and investment authority.

d) After finish drafting the housing development plan, the provincial housing management agency shall send enquiry forms to the authorities and organizations mentioned in Point c of this Clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Within 30 days from the receipt of the written responses, the provincial housing management agency shall cooperate with the consultancy unit (if any) in completing the draft housing development plan, prepare and send a proposal to the People’s Committee of the province for approval;

e) Within 15 days from the day on which the provincial housing management agency’s proposal is received, the People’s Committee of the province shall consider approving the housing development plan.

Within 05 working days from issuance date of the approval decision, the People’s Committee of the province shall publish the housing development plan on its website, send it to the provincial housing management agency for publishing on its website, and send it to the Ministry of Construction for monitoring;

g) Before December 31st of the last year of the program, the People’s Committee of the province shall organize the formulation and approval of the next period’s housing development plan.

2. Procedures for adjustment of a provincial housing development program:

a) After having one of the bases specified in Clause 3 Article 28 of the Law on Housing, the provincial housing management agency shall prepare and send a proposal to the People’s Committee of the province for consideration and approval. Contents of the proposal include: implementation plan, detailed outlines, budget estimates for adjustment of the housing development plan, and the necessity of such adjustment;

b) After the People’s Committee of the province approves the proposal, the housing development plan shall be adjusted following the procedures specified in Clause 1 of this Article;

c) The time limit for formulation, approval and adjustment of a provincial housing development plan shall be 06 months from the time of occurrence of any bases specified in Clause 3 Article 28 of the Law on Housing.

If the adjusted housing development plan involves increase in public investment capital for housing development, the People’s Committee of the province shall submit a report to the People's Council of the same province for consideration and decision according to public investment laws before adjusting the plan.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 12. Budget for formulation, approval, adjustment of provincial housing development programs and plans

1. Budget for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans:

a) The provincial housing management agency shall take charge and cooperate with the provincial finance authority in proposing budget for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans. The budget must be specified in the proposal for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans for it to be considered and approved by the People’s Committee of the province;

b) The budget for formulation of housing development programs and plans shall be funded by provincial government budget for recurring expenditures, including the expenditures specified in Clause 2 of this Article; The budget for formulation of housing development programs and plans shall comply with Clause 3 of this Article;

c) On the basis of proposal of the provincial housing management agency, the People’s Committee of the province shall consider approving the budget for formulation of housing development programs and plans while approving the proposals for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans.

2. The budget for formulation of a provincial housing development program/plan shall cover the following costs:

a) Payments for experts of units and organizations assigned to formulate the housing development program/plan;

b) Cost of travel and lodging of experts of units and organizations assigned to formulate the housing development program/plan;

c) Costs of organizing bidding for selection of a consultancy unit (if any); cost of management of program formulation by the provincial housing management agency (in case a consultancy unit is hired); cost of management by the consultancy unit (in case a consultancy unit is hired);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Costs of organizing meetings, survey, announcement of the housing development program/plan according to regulations of the Ministry of Finance on convention expenditures; costs of purchase of stationery, purchase and lease of equipment serving formulation of the housing development program/plan (if any).

3. The budget for adjustment a housing development program/plan shall depend on the adjustments and tasks to be performed before adjustment under the forms prescribed in Clause 4 of this Article.

4. Budget estimates for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans:

a) Budget estimates for formulation and adjustment of provincial housing development programs shall be prepared according to Form No. 03 in Appendix II hereof;

b) Budget estimates for formulation and adjustment of provincial housing development plans shall be prepared according to Form No. 04 in Appendix II hereof;

5. Use and finalization of budgets for formulation and adjustment of provincial housing development programs and plans prescribed in this Article shall comply with regulations of law on state budget.

Chapter IV

STAGES OF HOUSING DEVELOPMENT PROJECTS

Section 1. PREPARATION STAGE

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. If the housing development project is funded by public investment capital according to Point a Clause 1 Article 113 of the Law on Housing, the agency/unit assigned to prepare the project shall prepare a pre-feasibility study report or investment guideline proposal report in accordance with public investment laws.

2. If the housing development project is funded by capital sources specified in Point b Clause 1 Article 113 of the Law on Housing, the preparing agency/unit assigned by their investment decider shall prepare the project proposal.

3. If the housing development project is funded by capital sources other than those mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the investor or the assigned agency/unit shall prepare the project proposal in the application for approval for investment guidelines.

4. If the pre-feasibility study report of the housing development project is required by construction laws, the investor may submit the pre-feasibility study report instead of the project proposal.

Article 14. Construction planning and urban planning serving execution of housing development projects

1. The housing development project shall be executed after a detailed planning or a detailed construction planning under abridged procedures (hereinafter referred to as “detailed planning) is approved by a competent authority in accordance with planning laws.

2. Planning requirements for execution of a housing development project:

a) In case of land use right (LUR) auction for execution of the housing development project, it is required to have a 1/500 detailed planning approved by a competent authority before auction;

b) In case bidding for selection of investor of the land-based project, it is required to have a 1/2000 sectoral planning or detailed planning approved by a competent authority before bidding;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The formulation, appraisal, approval and adjustment of planning for execution of housing development projects shall comply with planning laws.

During the process of formulation and approval of construction planning and urban planning, the appraising authority shall enquire the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security about areas with strict defense and security requirements according to Article 4 of this Decree within 15 days from receipt of the request of the planning-appraising authority.

Article 15. Decision, approval, adjustment of investment guidelines of housing development projects

1. If the housing development project is funded by public investment capital, the decision and adjustment of its investment guidelines shall comply with public investment laws, except for the cases specified in Clause 2 of this Article.

2. Decision or adjustment of the investment guidelines of a project for development of official housing or purchase of commercial housing as state-owned housing shall comply with Article 42 and Article 43 of the Law on Housing, construction laws and other relevant laws, procedures specified in Article 26 and Article 28 of this Decree shall be followed.

3. For housing development projects that are not cases specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article, the approval and adjustment of investment guidelines shall comply with investment laws.

4. Documentation and procedures for approval and adjustment of investment guidelines of housing development projects mentioned in Clause 3 of this Article shall comply with investment laws.

5. The authority appraising the investment guidelines of the project in the cases specified in Clause 3 of this Article shall solicit opinions from same-level housing management agencies about the contents according to investment laws and the following contents:

a) The project’s name; name of the area in the project (if any) according to housing laws; name of the developer if investment guidelines and investor are approved at the same time;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Conformity of the housing-related proposal with the contents of the housing development programs and plans approved by competent authorities, including: suitability of the project’s location in the district where housing is planned to be developed; comparison between built-up areas of various types of housing of the project (commercial housing, social housing, relocation housing, official housing) and those of other housing projects in the same area and the same stage of the housing development program/plan; make sure the limits specified in the housing development program/plan are not exceeded; regarding the types of projects specified in Point c Clause 1 Article 27 of the Law on Housing, there must be assessment of conformity with housing development land area criteria of the housing development program;

In case the project is invested in between 2 stages of the housing development plan but in the same stage of the housing development program, the estimated area of housing planned to be finished in 2 stages of the plan must be specified;

d) Preliminary assessment of the business plan of the project, including transfer of LUR after land development and subdivision (if any);

dd) The division of the project into multiple component projects (if any), responsibility and progress of construction of technical and social infrastructure of the project.

6. In addition to the contents specified in Clause 5 of this Article, the appraising authority shall solicit the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security for their opinions about whether the project is located within an area with strict defense and security requirements, which is the basis for determining whether the project is available for foreign buyers.  

7. In case adjustment of the investment guidelines of the housing development project in the case specified in Clause 3 of this Article involves adjustment of housing-related contents specified in Clause 5 of this Article, the appraising authority shall solicit opinions from the same-level housing management agency.

Article 16. Developers of housing development projects

1. Developers of housing development projects funded by capital sources specified in Clause 1 Article 113 of the Law on Housing shall be determined according to construction laws and public investment laws.

2. Developers of housing development projects funded by capital sources other than those specified in Clause 1 Article 113 of the Law on Housing shall be selected using one of the following methods:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Bidding for selection of investor in the land-based project according to according to bidding laws;

c) Approving the investor in case bidding is unsuccessful according to the Land Law or there is only one investor eligible for expression of interest (EOI) in case relevant regulations of law specify the quantity of EOIs submitted by bidders;

d) Approving both the investment guidelines and the investor’s acting as project developer when the investor has LUR under a LUR transfer agreement or has LUR of the type of land on which the housing development project is executed according to land laws.

3. Designation of developers of housing development projects prescribed in Clause 2 of this Article:

a) In the cases specified in Point a Clause 2 of this Article, the decision to approve the LUR auction result issued by a competent authority shall be the official project developer designation document;

b) In the cases specified in Point b Clause 2 of this Article, the decision to approve the result of bidding for selection of the investor in the land-based project issued by a competent authority shall be the official project developer designation document;

c) In the cases specified in Point c Clause 2 of this Article, the written investor approval under investment laws shall be the official project developer designation document;

d) In the cases specified in Point d Clause 2 of this Article, the written approval for both the investment guidelines and the investor under investment laws shall be the official project developer designation document.

4. In case multiple commercial housing investors have their investment guidelines approved under investment laws, they may authorize a qualified investor or establish an enterprise or cooperative that is capable of acting as the housing project developer under housing laws and land laws. The authorization must be made into an authorization contract which specifies rights and responsibilities of the parties.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The allocation, leasing, repurposing of land for execution of housing development projects under land laws after developer selection shall comply with Points a, b and c Clause 2 Article 16 of this Decree.

2. In case of land repurposing specified in Point d Clause 2 Article 16 of this Decree, the developer shall request a competent authority to permit land repurposing in accordance with land laws; land levy, land rents and fulfillment of financial obligations to the repurposed land area shall comply with land laws.

3. Documentation, procedures and authority for allocation, leasing, repurposing of land, determination of land levies and land rents shall comply with land laws.

Article 18. Other procedures during preparation stage

1. After selecting the project developer according to Article 16 of this Decree, the project developer shall complete relevant procedures such as infrastructure connection, commitment to environment protection (if required), implementation of fire safety measures in accordance with regulations of fire safety laws, and other relevant procedures prescribed by law.

If the project does not have an approved detailed planning, the project developer shall formulate and submit the detailed planning for appraisal and approval in accordance with planning laws and construction laws.

2. Depending on the characteristics of the project and specific conditions, the project developer may complete the procedures in succession or simultaneously as long as it is conformable with the procedures prescribed by construction laws, land laws and relevant laws.

Article 19. Formulation, appraisal and approval for housing development projects

1. The project developer shall formulate the feasibility study report of the housing development project and submit it to a competent authority for appraisal in accordance with construction laws, unless only an economic-technical report is required.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. If adjustments to the project is made after it is approved which involve adjustments to the investment guidelines according to investment laws, procedures for adjusting investment guidelines must be completed before the project contents are adjusted.

Section 2. EXECUTION STAGE

Article 20. Formulation, appraisal and approval for construction designs

1. On the basis of the approved housing development project prescribed in Article 19 of this Decree, the developer shall approve the objectives including survey, site preparation, demining (if any), construction survey in order to create the construction design of the project in accordance with construction laws.

2. The creation, appraisal, approval and adjustment of construction designs of housing development projects shall comply with construction laws and satisfy requirements for design and installation of telecommunications and information infrastructure according to telecommunications laws.

Article 21. Construction licensing

1. After the execution design is approved after the fundamental design, the developer shall apply for the construction license in accordance with construction laws (if a construction license is required).

2. Documentation, procedures, time and authority for issuing construction licenses to housing development projects shall comply with construction laws.

Article 22. Construction, sale, lease purchase of housing and off-the-plan works

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The construction of the project shall comply with construction laws and relevant laws.

3. The sale and lease purchase of housing and off-the-plan works of the project shall comply with housing laws and real estate business laws.

4. On the basis of the progress of project execution and requirements of the People’s Committee of the province as prescribed in Point m Clause 1 Article 93 of this Decree, the developer shall impose the time limits for individuals that receive LUR of land subdivisions to complete housing construction under the LUR transfer contract (if the project is permitted for land development and subdivision). Any individual that fails to finish housing construction within this time limit shall incur administrative penalties for violations against regulations of law on construction, housing and real estate business. The developer shall supervise housing construction by individuals under the approved project contents and the concluded contracts.

Article 23. Commissioning and acceptance

1. The developer shall cooperate with the contractor and relevant units in commissioning each stage and construction work of the project, prepare the construction completion records in accordance with construction laws.

2. Documentation, procedures, time of commissioning and inauguration of the construction work; responsibility, the organization in charge of commissioning housing and works of the housing development project shall comply with construction laws and relevant laws.

Section 3. COMPLETION STAGE

Article 24. Completion stage of a housing development project

1. Housing works and other construction works in the housing development project may only be transferred and put into operation after being commissioned in accordance with construction laws. The transfer of apartment buildings must also comply with regulations of Article 25 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The developer shall finalize construction contracts, project completion; confirm the construction completion; provide construction work warranty, hand over relevant documents and tasks in accordance with construction laws.

3. Depending on the type of each project, the audit, verification, approval of final construction cost statements and assessments shall be carried out in accordance with law.

4. The developer shall apply for the Certificate of Title in accordance with land laws, unless the owner applies for the Certificate of Title themselves.

5. Documentation, procedures and authority for execution of the steps in the project completion stage shall comply with regulations of law on construction, investment supervision and assessment, land, tax and relevant laws.

6. The repurposing of housing after it is commissioned shall comply with regulations of Chapter IX of this Decree.

Article 25. Transfer of housing

1. The transfer of technical, social infrastructure works and housing in the housing development project shall comply with regulations of law on construction, housing, urban management and development.

2. An apartment may only be transferred to the buyer under a sale contract or lease purchase contract after completion of commissioning of the apartment building and technical infrastructure in its vicinity as the approved project progresses. If the developer has to build social infrastructure according to the approved investment guidelines of the project, it must be completed and commissioned on schedule before the apartment is transferred.

3. Before transferring an apartment to the buyer under a sale contract or lease purchase contract, the developer shall prepare 01 dossier which consists of the following documents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Written approval for result of commissioning of fire safety of the apartment building according to fire safety laws;

c) Notification of approval for result of commissioning of the apartment building issued by a construction authority according to construction laws;

d) The floor plan drawing of the parking lot created by the developer on the basis of the project dossier and construction design appraised by competent authorities, in which the parking lot for owners and users of the apartment building (including commonly owned parking spaces and automobile parking spaces) and the public parking lot are separated.

4. The developer shall provide the documents specified in Clause 3 of this Article for the buyer before transfer of housing. The transfer of housing shall be made into a written record enclosed with legal documents relevant to the house being sold/lease purchased.

Chapter V

DEVELOPMENT, MANAGEMENT, USE OF OFFICIAL HOUSING

Section 1. PROCEDURES FOR INVESTMENT IN CONSTRUCTION OF OFFICIAL HOUSING

Article 26. Documentation and procedures for issuance of decision on investment guidelines of official housing development projects

1. An application for issuance of the decision on investment guidelines of an official housing development project includes:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The pre-feasibility study report of the project (if the decision on investment guidelines of the project is issued by the Prime Minister);

c) Other relevant documents (if any).

2. Procedures for issuance of decision on investment guidelines of official housing development project:

a) If the Prime Minister has the power to issue the decision on investment guidelines of the project, the Ministry of Construction shall assign an affiliated housing management agency to prepare the proposal and documents specified in Clause 1 of this Article, solicit opinions from the central public investment authority in accordance with public investment laws; after the central public investment authority responds, the Ministry of Construction shall complete the documentation and request the Prime Minister to consider establishing an interdisciplinary appraisal council or take charge of appraisal of the decision on investment guidelines of the official housing development project.

On the basis of opinions offered by the appraisal council, the Ministry of Construction shall complete the documentation and request the Prime Minister to consider issuing the decision on investment guidelines of the official housing development project.

The time limit for the central public investment authority to respond the Ministry of Construction is 30 days from the receipt of the documentation from the Ministry of Construction; the time limit for appraisal and reporting to the Prime Minister for issuance of the decision on investment guidelines shall comply with public investment laws.

b) If the Minister of National Defense or the Minister of Public Security has the power to issue the decision on investment guidelines of the project, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall prepare the proposal and documents specified in Clause 1 of this Article, solicit opinions from the central public investment authority in accordance with public investment laws; after the central public investment authority responds, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall establish an appraisal council and reach an agreement with the Ministry of Construction.

On the basis of opinions offered by the appraisal council and the Ministry of Construction, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall consider issuing the decision on investment guidelines of the official housing development project.

The time limit for the central public investment authority to respond is 30 days from the receipt of the documentation from the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; the time limit for the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to appraise and issue the decision on investment guidelines shall comply with public investment laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



On the basis of opinions offered by the appraisal council, the People’s Committee of the province shall assign the provincial housing management agency to complete the documentation and report to the People's Council of the same province for issuance of the decision on investment guidelines of the project or authorizing the People’s Committee of the province to issue the decision on investment guidelines of the official housing development project.

The time limit for the local public investment authority to respond is 30 days from the receipt of the documentation from the provincial housing management agency; the time limit for appraisal and reporting the People's Council or the People’s Committee of the province for issuance of the decision on investment guidelines shall comply with public investment laws.

3. Contents of the decision on investment guidelines of an official housing development project:

a) The necessity of investment, conditions for investment, conformity with planning as prescribed by law;

b) name of the project;

c) Targets, scale, location of investment;

d) Estimated total investment;

dd) Schedule and stages of investment (if any);

e) Security and environmental elements;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



h) Solution of execution.

4. If the decision on investment guidelines of an official housing development project has to be adjusted, documentation shall include the proposal of adjustment specifying reasons for adjustments, the adjustments and other relevant documents;

Procedures for adjusting decisions on investment guidelines and authority to decide adjustments to investment guidelines of official housing development projects:

a) If the official housing development project is proposed by the Ministry of Construction to the Prime Minister for issuance of the decision on investment guidelines, regulations of Point a Clause 2 of this Article shall apply;

b) If the decision on investment guidelines is issued by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, regulations of Point b Clause 2 of this Article shall apply;

c) If the decision on investment guidelines is issued by the People's Council or the People’s Committee of the province, regulations of Point c Clause 2 of this Article shall apply.

Article 27. Documentation and procedures for issuing decision on investment and decision on developer of official housing development projects

1. An application for issuance of the decision on investment and decision on developer of an official housing development project includes:

a) The written request for issuance of the decision on investment and decision on developer with the following contents: the necessity of the project; targets and primary contents of the feasibility study report of the project; proposed contents of the decision on investment and decision on developer;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The feasibility study report of the project;

d) Other relevant documents (if any);

2. Procedures for issuing decision on investment and decision on developer of official housing development projects:

a) If the decision on investment guidelines of the project is issued by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall assign an affiliated housing management agency to prepare the documents specified in Clause 1 of this Article, appraise the feasibility study report in accordance with construction laws, and submit them to the Prime Minister for issuance of the investment decision and developer decision.

The time limit for the Prime Minister to consider and issue the investment decision and developer decision shall be 15 days from the day on which satisfactory documentation is received by the Prime Minister.

b) If the decision on investment guidelines of the project is issued by the Minister of National Defense or the Minister of Public Security, the specialized agency assigned by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall prepare the documents specified in Clause 1 of this Article, appraise the feasibility study report in accordance with construction laws, and submit a report to the Minister of National Defense or the Minister of Public Security for issuance of the investment decision and developer decision.

The time limit for the Minister of National Defense or the Minister of Public Security to consider and issue the investment decision and developer decision shall be 15 days from the day on which satisfactory documentation is received.

c) If the decision on investment guidelines of the project is issued by the People's Council or the People’s Committee of the province, the provincial housing management agency shall prepare the documents specified in Clause 1 of this Article, appraise the feasibility study report in accordance with construction laws, and submit a report to the President of the People’s Committee of the province for issuance of the investment decision.

The time limit for the President of the People’s Committee of the province to consider and issue the investment decision and developer decision shall be 15 days from the day on which satisfactory documentation is received.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) name of the project;

b) Name of the project developer;

c) Targets, scope, scale, location of the project;

d) Total investment, structure of capital sources, plan for disbursement of capital;

dd) Relevant costs during execution and operation after investment;

e) The component project or investment stages of the project (if any);

g) Responsibilities of relevant agencies and units during execution of the project.

4. After the investment decision and developer decision are issued, the project developer shall initiate execution of the official housing development project in accordance with construction laws, public investment laws, housing laws and relevant laws.

Section 2. PROCEDURES FOR PURCHASE OF COMMERCIAL HOUSING AS OFFICIAL HOUSING

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An application for issuance of decision on investment guidelines of a project for purchase of commercial housing as official housing includes:

a) The written request for issuance of the decision on investment guidelines of the project for purchase of commercial housing as official housing that has the contents specified in Point d Clause 3 Article 43 of the Law on Housing and is prepared according to Form No. 01 in Appendix III hereof;

b) Dossier on the proposed commercial housing project;

c) Other relevant documents (if any).

2. Procedures for issuance of decision on investment guidelines of project for purchase of commercial housing as official housing:

a) If the Prime Minister has the power to issue the decision on investment guidelines of the project, except for the cases specified in Point b of this Clause, the Ministry of Construction shall assign an affiliated housing management agency to prepare the proposal and documents specified in Clause 1 of this Article, solicit opinions from the central public investment authority in accordance with public investment laws; after the central public investment authority responds, the Ministry of Construction shall complete the documentation and request the Prime Minister to consider issuing the decision on investment guidelines of the project for purchase of commercial housing as official housing.

The time limit for the central public investment authority to respond the Ministry of Construction is 30 days from the receipt of the documentation from the Ministry of Construction; the time limit for the Prime Minister to consider and issue the decision on investment guidelines is 15 days from the day on which satisfactory documentation is received.

b) If the Prime Minister has the power to issue the decision on investment guidelines of the project and housing is issued to the armed forces, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security assign an affiliated unit to prepare the proposal and documents specified in Clause 1 of this Article, solicit opinions from the central public investment authority in accordance with public investment laws; after the central public investment authority responds, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall complete documentation and report to the Prime Minister for consideration and issuance of the decision on investment guidelines of the project for purchase of commercial housing as official housing.

The time limit for the central public investment authority to respond the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security is 30 days from the receipt of the documentation from the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security; the time limit for the Prime Minister to consider and issue the decision on investment guidelines is 15 days from the day on which satisfactory documentation is received.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The time limit for the local public investment authority to respond is 30 days from the receipt of the documentation from the provincial housing management agency; the time limit for appraisal and reporting the People's Council or the People’s Committee of the province for issuance of the decision on investment guidelines shall comply with public investment laws.

3. Contents of the decision on investment guidelines of a project for purchase of commercial housing as official housing:

a) The housing location;

b) Quantity and type of housing, area of each type;

c) Total investment (total payment, capital sources, structure of capital sources);

d) Responsibilities of relevant agencies;

dd) Project execution solutions.

4. If the decision on investment guidelines has to be adjusted, documentation shall include the proposal of adjustment specifying reasons for adjustments, the adjustments and other relevant documents (if any).

Procedures for adjusting decisions on investment guidelines and authority to decide adjustments to investment guidelines of the project for purchase of commercial housing as official housing:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) If the project for purchase of commercial housing as official housing is proposed by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to the Prime Minister for issuance of the decision on investment guidelines, regulations of Point b Clause 2 of this Article shall apply;

c) If the decision on investment guidelines is issued by the People's Council or the People’s Committee of the province, regulations of Point c Clause 2 of this Article shall apply.

5. Central government budget shall provide capital for purchase of commercial housing as official housing for lease by employees of central authorities; local government budget shall provide capital for purchase of commercial housing as official housing serving local entities.

Article 29. Documentation and procedures for issuance of investment decision of projects for purchase of commercial housing as official housing

1. An application for issuance of the investment decision of a project for purchase of commercial housing as official housing includes: the written request for issuance of the investment decision which has the contents specified in Point d and Point dd Clause 3 Article 43 of the Law on Housing, dossier on the proposed commercial housing project, and other relevant documents;

2. Procedures for issuance of investment decision of a project for purchase of commercial housing as official housing:

a) If the decision on investment guidelines is issued by the Prime Minister according to Point a Clause 2 Article 28 of this Decree, the Ministry of Construction shall prepare the application specified in Clause 1 of this Article and submit it to the Prime Minister for valuation of the proposed commercial housing; on the basis of the verified prices of the proposed commercial housing and the application submitted by the Ministry of Construction, the Prime Minister shall issue or authorize the Minister of Construction to issue the investment decision.

The time limit for the Prime Minister to consider and issue the investment decision shall be 30 days from the day on which satisfactory documentation is received by the Prime Minister (excluding the time needed for valuation);

b) If the decision on investment guidelines is issued by the Prime Minister and housing is leased out to the entities specified in Point d Clause 1 Article 45 of the Law on Housing in accordance with Point b Clause 2 Article 28 of this Decree, the specialized agency affiliated to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall prepare the application in accordance with Clause 1 of this Article and reach an agreement with the Ministry of Construction; the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall organize valuation before deciding investment in the project for purchase of commercial housing as official housing in accordance with Point dd Clause 3 Article 43 of the Law on Housing.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) If the decision is made by the People's Council or the People’s Committee of the province according to Point c Clause 2 Article 28 of this Article, the provincial housing management agency shall prepare the application in accordance with Clause 1 of this Article and report to the President of the People’s Committee of the province for verification in accordance with Point dd Clause 3 Article 43 of the Law on Housing; on the basis of the application submitted by the provincial housing management agency and the verified buying price, the President of the People’s Committee of the province shall consider issuing the investment decision of the project for purchase of commercial housing as official housing.

The time limit for the President of the People’s Committee of the province to consider and issue the investment decision shall be 30 days from the day on which satisfactory documentation is received (excluding the time needed for valuation).

3. Contents of the investment decision of a project for purchase of commercial housing as official housing:

a) The project developer;

b) Housing location; quantity and type of housing, area of each type;

c) Total payment for purchase of the house, including maintenance cost;

d) Responsibilities of relevant agencies for execution of the project;

dd) Project execution solutions.

4. After the investment decision is issued, the authority assigned to buy the commercial housing as official housing shall execute the housing purchase project in accordance with housing laws, public investment laws and relevant laws. The sale contract for purchase of commercial housing as official housing shall be concluded as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If the house is for lease by entities of the people’s armed forces, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall directly sign the sale contract with the developer of the commercial housing development project;

c) If the house is for lease by entities of local authorities, the provincial housing management agency shall directly sign the sale contract with the developer of the commercial housing development project;

d) The housing sale contract shall be concluded in accordance with real estate business laws.

5. After the housing sale contract is concluded in accordance with Point a or Point b Clause 4 of this Article, the Ministry of Construction, the Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense shall consider issuing a decision on lease of official housing according to Article 15 of the Law on Housing. In the cases specified in Point c Clause 4 of this Article, the provincial housing management agency shall report to the People’s Committee of the province for issuance of the decision on lease of official housing.

After the decision on lease of official housing is issued, the agency or unit assigned by the ownership representative shall conclude the official housing lease contract with the eligible tenant according to Form No. 02 in Appendix III hereof.

6. The estimation and finalization of cost of purchase of commercial housing as official housing shall comply with public investment laws

7. Responsibilities of the developer of commercial housing development project:

a) On the basis of the housing sale contract concluded in accordance with Clause 4 of this Article, the developer of the commercial housing development project shall transfer the house and legal documents about the sold housing to the buyer in accordance with regulations of this Decree;

b) The developer has the responsibility to complete procedures for issuance of the Certificate of Title to the buyer; in the cases specified in Point a Clause 4 of this Article, the Ministry of Construction shall be the buyer on the Certificate of Title; in the cases specified in Point b Clause 4 of this Article, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be the buyer on the Certificate of Title; in the cases specified in Point a Clause 4 of this Article, the People’s Committee of the province or provincial housing management agency (if authorized by the People’s Committee of the province) shall be the buyer on the Certificate of Title.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 3. MANAGEMENT AND USE OF OFFICIAL HOUSING

Article 30. Conditions for lease of official housing

1. The persons mentioned in Point a Clause 1 Article 45 of the Law on Housing must be holding the position.

2. A person mentioned in Point b Clause 1 Article 45 of the Law on Housing must satisfy the following conditions:

a) There is a decision on mobilization, reassignment or secondment and documents proving the eligibility for lease of official housing;

b) He/she does not own any housing, not eligible for lease, lease purchase or purchase of social housing where he/she works; has housing where he/she works but the average housing area is less than 20 m2 per person.

3. A person mentioned in Point d Clause 1 Article 45 of the Law on Housing must satisfy the following conditions:

a) There is a decision on mobilization, reassignment or secondment and documents proving the rank of commissioned officer, career military personnel, non-commissioned officer, police worker, military official, military worker, cipher officer or another position in the cipher organization which is part of the people’s armed force and paid by state budget;

b) He/she has housing difficulty prescribed Point b Clause 2 of this Article;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. A person mentioned in Point c and Point dd Clause 1 Article 45 of the Law on Housing must satisfy the following conditions:

a) There is a decision on mobilization, reassignment or secondment to the areas specified in Point c or Point dd Clause 1 Article 45 of the Law on Housing;

b) He/she has housing-related difficulty specified in Point b Clause 2 of this Article; if he/she is seconded to work in a rural area in the plain or midland, the workplace must be located outside the district-level area and the distance from the house to the workplace must be at least 30 km.

If he/she is seconded to work in a particularly disadvantaged remote rural area, bordering area or island, the People’s Committee of the province shall decide an appropriate distance from the house to the workplace which must not be less than 10 km.

5. A person mentioned in Point e Clause 1 Article 45 of the Law on Housing must satisfy the following conditions:

a) There is a decision to appoint him/her to take charge of the national science and technology task of special importance according to science and technology laws;

b) There is a decision on recognition of talent with important contribution to the country as prescribed by law;

c) He/she has housing-related difficulty prescribed Point b Clause 2 of this Article.

Article 31. Methods for determination of official housing rents

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case of investment in an official housing construction project or purchase of an entire commercial housing project for use as official housing, the rents for official housing shall be determined as follows:

a) Costs of operation include: salaries and other costs of the official housing management unit; costs of services provided within the official housing as per regulations; costs of electricity and water supply for the offices of the management unit; costs of electricity for public lighting and other loads in the housing area, and other costs as per regulations; the costs of operation shall comply with the pricing framework promulgated by the People’s Committee of the province applicable in the area where the official housing is located;

b) Maintenance costs include: all the costs of maintenance, regular repair, periodic repair, unplanned repair of the house; repair and replacement of equipment and furniture in the official housing; these costs shall be determined by the developer and the official housing management agency according to the construction maintenance process prescribed by construction laws and housing laws;

c) Tenant management costs include: indirect costs incurred by the official housing management agency and direct management costs incurred by the official housing management unit. These costs shall be a percentage (%) of the total costs of operation and maintenance, and decided by the housing ownership representative body.

3. In case of purchase of number of apartments in a commercial housing project for use as official housing, the rent shall be determined as follows:

a) The costs of operation shall comply with regulations on operation of apartment buildings;

b) The costs of maintenance and tenant management shall be determined in accordance with Point b and Point c Clause 2 of this Article.

4. Formula for calculating official housing rents in case of investment in an official housing construction project, purchase of an entire commercial housing project for lease, or purchase of number of apartments in a commercial housing project for use as official housing:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Gt: rent per m2 of apartment per month (VND/m2/month).

Bt: average annual cost of maintenance of the interior, equipment and furniture of the apartment building (VND/year).

Tdv: revenue from provision of services in the official housing as prescribed by law (VND/year).

S: Total usable area in the apartments of the official housing (m2)

T: VAT rate according to VAT laws.

5. The revenue from lease of official housing shall be used for maintenance of the official housing, its equipment and furniture; cover the costs of operation and tenant management; In case the revenue is insufficient, state budget shall cover the deficit as follows: central government budget shall cover for official housing under management of central authorities; local government budgets shall cover for official housing under management of local authorities.

6. On the basis of the method for determination of official housing rents prescribed in this Article, the People’s Committees of provinces shall promulgate frameworks for official housing rents applicable in their provinces

Article 32. Procedures for lease of official housing

1. The persons specified in Point a Clause 1 Article 45 of the Law on Housing shall be enabled to rent official housing under decisions of competent authorities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Submit the application form No. 03 in Appendix III hereof to his/her employer; within 10 days from the receipt of the application form, the employer shall verify and give confirmation on the application form, send it and a document to the competent authority for consideration;

b) Within 20 working days from the receipt of the application form and document from the employer mentioned in Point a of this Clause, the receiving authority shall verify the eligibility for rent of official housing and issue a decision on official housing lease if the applicant is eligible according to Form No. 04 in Appendix III hereof, or provide a written response and explanation if the applicant is not eligible;

c) Within 10 working days from the receipt of the decision on official housing lease, the official housing management unit mentioned in Article 34 of this Decree shall sign a lease contract with the tenant or the tenant’s employer according to Form No. 02 in Appendix III hereof;

d) The Ministry of Construction shall receive application forms for rent of official housing from persons under management of central authorities and the persons specified in Point e Clause 1 Article 45 of the Law on Housing; the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, or units assigned by the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security to decide the lease of official housing to personnel of the people’s armed forces shall receive application forms for housing lease; provincial housing management agencies shall receive application forms for housing lease from persons under management of local authorities and the persons specified in Point c or Point dd Clause 1 Article 45 of the Law on Housing who are under management of central authorities but working in their provinces.

3. Officials under vertical management of central authorities who are mobilized, reassigned, seconded to areas where official housing is not available shall submit written request for official housing lease to the People’s Committee of the province.

Within 15 days from the day on which the written request of the applicant’s employer and the application form, the People’s Committee of the province shall arrange the official housing lease.

4. A person mentioned in Point g Clause 1 Article 45 of the Law on Housing shall follow these steps:

a) The applicant’s employer shall send a document to the Ministry of Construction requesting the lease of official housing;

b) Within 30 days after receiving the document from the applicant’s employer mentioned in Point a of this Clause, the Ministry of Construction shall carry out an inspection and report to the Prime Minister for consideration and decision on official housing lease;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 33. Procedures for lease of commercial housing as official housing

1. If official housing is not available or not sufficient in the local area and commercial housing with equivalent quality, area and furniture as official housing is available, the competent authority specified in Point a, b, and c Clause 4 Article 43 of the Law on Housing may take out a lease of such commercial housing as official housing.

2. The lease of commercial housing as official housing for personnel of central authorities, except for persons specified in Clause 3 of this Article, shall comply with the regulations below:

a) The Ministry of Construction shall prepare a proposal with the contents specified in Point d Clause 4 Article 43 of the Law on Housing and solicit opinions from relevant authorities, including a finance authority about estimated funding for housing lease in recurrent expenditure budget under state budget laws before reporting to the Prime Minister for consideration and decision;

b) On the basis of opinions offered by the finance authority, the Ministry of Construction shall complete the proposal and report to the Prime Minister for consideration and approval;

c) After approval is granted by the Prime Minister, the Ministry of Construction shall sign a lease contract with the commercial housing owner; funding for payment of the rent shall comply with the Prime Minister’s approval and state budget laws;

d) After signing the commercial housing lease contract, the Ministry of Construction shall receive the house, sign the contract for lease of the official housing and collect rents in accordance with housing laws.

3. The lease of commercial housing as official housing serving personnel of the people’s armed forces shall comply with the following regulations:

a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall prepare a proposal with the contents specified in Point d Clause 4 Article 43 of the Law on Housing and solicit opinions from a finance authority about estimated funding for housing lease in recurrent expenditure budget under state budget laws before reporting to the Prime Minister for consideration and decision;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) After signing the commercial housing lease contract, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall receive the house, sign the contract for lease of the official housing and collect rents in accordance with housing laws.

4. The lease of commercial housing as official housing for lease by local officials shall comply with the following regulations:

a) The provincial housing management agency shall prepare a proposal with the contents specified in Point d Clause 4 Article 43 of the Law on Housing and enquire a finance authority about estimated funding for housing lease in recurrent expenditure budget under state budget laws before reporting to the People’s Committee of the province for consideration and decision;

b) After approval is granted by the People’s Committee of the province, the provincial housing management agency shall sign a lease contract with the commercial housing owner; funding for payment of the rent shall comply with the Prime Minister’s approval and state budget laws;

c) After signing the commercial housing lease contract, the provincial housing management agency shall receive the house, sign the contract for lease of the official housing and collect rents in accordance with housing laws.

5. If the rent for the commercial housing is higher than the rent for official housing according to Clause 4 Article 31 of this Decree, the rent payable by the tenant to the authority that signs the official housing lease contract shall not exceed 10% of the salary being paid at the time of lease of the official housing (including any allowances); central government budget shall cover the deficit (if any) for officials under management of central authorities; local government budgets shall cover the deficit (if any) for officials under management of local authorities.

Article 34. Official housing management unit

1. For official housing is under the management of the Ministry of Construction, the Ministry of Construction shall assign a housing management unit to manage and operate it.

2. For official housing of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall assign or select housing management units according to Clause 5 Article 125 of the Law on Housing; if the official housing is not an apartment building in a remote area, particularly disadvantaged area, bordering area or island, a local housing management unit shall be assigned to manage and operate it.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. For official housing of a local authority, the People’s Committee of the province shall assign a housing management unit to management and operate it; if the official housing is not an apartment building in a remote area, particularly disadvantaged area, bordering area or island, a local housing management unit shall be assigned to manage and operate it.

5. If housing specified in Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article has no management unit, the housing ownership representative shall hold a bidding to select a housing management unit in accordance with bidding laws. If the official housing is an apartment building and the current management unit is not capable according to housing laws, the housing ownership representative shall hold a bidding to select a capable management unit in accordance with bidding laws.

6. Official housing for teachers, physicians, health workers located within or adjacent to the school or health facility shall be managed and operated by such school or health facility.

7. In case of purchase of commercial apartments for use as official housing, the management and operation of such official housing shall comply with the Regulation on Management and Use of Apartment Buildings promulgated by the Minister of Construction.

Chapter VI

DEVELOPMENT, MANAGEMENT, USE OF RELOCATION HOUSING

Article 35. Eligibility and conditions for allocation of relocation housing

1. The following entities are eligible for allocation of relocation housing:

a) Organizations, households and individuals having lawful ownership of housing before clearance upon land repossession by the State for purposes of defense and security, socio-economic development in the interest of the country and the public under planning approved by competent authorities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Organizations, households and individuals that are owners of apartment buildings that have to be dismantled and rebuilt according to Clause 2 Article 59 of the Law on Housing;

d) Households and individuals leasing housing that is public property and expropriated by the State as per regulations, except repossession due to illegal appropriation of housing.

2. Conditions for allocation of relocation housing:

a) In case an eligible entity mentioned in Point a or Point b Clause 1 of this Article wishes to buy commercial housing serving relocation, or take a lease, lease purchase or purchase of relocation housing invested in by the State, such entity must be included in the list of eligible entities under the compensation, assistance and relocation plan approved by a competent authority and submit an application form for allocation of relocation housing according to Form No. 01 of Appendix V hereof.

In case an eligible entity wishes to take a lease, lease purchase or purchase of social housing, such entity will be enabled to do so in accordance with Clause 4 Article 39 of this Decree and regulations of law on development and management of social housing.

Regulations of this Point do not apply if housing or homestead land has already been provided by the State as compensation;

b) In the cases specified in Point c Clause 1 of this Article, relocation housing shall be allocated in accordance with regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings;

c) In the cases specified in Point d Clause 1 of this Article, the eligible entity must be using the house according to Article 62 of this Decree.

Article 36. Placing purchase orders for commercial housing serving relocation

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Purchase orders for commercial housing serving relocation shall be placed after the project developer has been selected and the feasibility study report or economic-technical report of the project has been approved in accordance with construction laws.

2. Procedures for placing purchase orders for commercial housing serving relocation:

a) The unit assigned by the People’s Committee of the province to allocate relocation housing shall compile a list ongoing commercial housing development projects in the province that are being executed and are qualified for order; prepare a purchase order plan which specifies legal documents of the projects, locations, quantities and area of each types of housing; estimated quantity of housing to be ordered; estimated buying prices and transfer date; and submit a report to the provincial housing management agency;

b) Within 30 days from the receipt of the written request, the purchase plan and legal documents of the projects from the unit assigned to allocate relocation housing mentioned in Point a of this c, the provincial housing management agency shall take charge and cooperate with the provincial finance authority and resource and environment authority in proposing the purchase order plan to the People’s Committee of the province for approval;

c) Within 15 days from the receipt of the proposal from the provincial housing management agency, the People’s Committee of the province shall consider approving the purchase order plan;

d) Within 15 days from the day on which the housing purchase plan is approved by the People’s Committee of the province, the assigned unit shall sign a purchase order contract with the commercial housing project developer;

dd) In case the off-the-plan housing is qualified for sale according to real estate business laws, the housing project developer shall send a notification to the assigned unit;

e) After receiving the notification from the project developer, on the basis of the project progress and time limit for allocation of housing to the displaced residents (hereinafter referred to as “displacees”) under the approved compensation plan, the assigned unit shall send a notification to the individuals eligible for purchase of housing (the displacee) to directly sign a housing sale contract with the commercial housing project developer; the contract conclusion time shall be specified in the notification.

If the displacee does not show up to receive the house after the deadline, a written notification must be sent to the assigned unit for consideration and settlement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the house is not received in accordance with the concluded purchase order contract, compensation shall be provided for the project developer in accordance with the concluded contract and regulations of law on compensation for damage.

4. The prices for commercial housing under the purchase order contract shall be determined on the basis of commercial housing prices at the time of order placement, including the costs of construction, land levies, costs of apartment building maintenance (in case of purchase of apartment building), and other reasonable expenses as per regulations; In case the presiding authority and cooperating authority cannot reach a consensus about the housing prices, a valuation enterprise may be hired to determine the prices; The cost of hiring the valuation enterprise shall be included in the cost of purchase of the commercial housing.

The selling price payable by the displacee under the sale contract between the project developer and the displacee shall be the price under the purchase order contract, if the relocation compensation is lower than the buying price for the relocation housing, the displacee shall pay the difference to the assigned unit.

Article 37. Purchase of commercial housing for use as relocation housing

1. The purchase of commercial housing for use as relocation housing shall be carried out in areas where relocation housing projects are not available according to Clause 2 Article 49 of the Law on Housing and applicable to purchase of off-the-plan housing qualified for sale according to real estate business laws or purchase of existing housing.

2. Procedures for placing purchase orders for commercial housing serving relocation:

a) The unit assigned by the People’s Committee of the province to allocate relocation housing shall determine which commercial housing development project in the province is qualified for purchase; prepare a housing purchase plan with the contents specified in Point a Clause 2 Article 36 of this Decree and submit a report to the provincial housing management agency for appraisal;

b) Within 30 days from the receipt of the written request and the purchase plan from the assigned unit, the provincial housing management agency shall take charge and cooperate with the provincial finance authority and resource and environment authority in proposing the plan to the People’s Committee of the province for approval;

c) Within 15 days from the day on which the housing purchase plan is approved by the People’s Committee of the province, the assigned unit shall sign a housing sale contract with the commercial housing project developer; in case of purchase of off-the-plan housing, the housing sale conditions prescribed by real estate business laws must be fully satisfied. The conclusion of the housing sale contract with the commercial housing project developer shall comply with real estate business laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) After receiving the house, on the basis of the schedule for allocation of housing under the approved compensation plan, the assigned unit shall send a notification to the displacees and households directly sign sale contracts, lease contracts or lease purchase contracts with the assigned unit according to the model contract provided by the Ministry of Construction.

On the basis of the concluded contracts, the assigned unit shall transfer the house to the buyers/lessees. If the displacee does not receive the house after the deadline, a written notification must be sent to the assigned unit for consideration and settlement.

3. The prices for commercial housing to be used as relocation housing shall be determined on the basis of market prices at the time of sale, including the costs of construction, land levies, costs of apartment building maintenance (in case of purchase of apartment building), and other reasonable expenses as per regulations; In case the presiding authority and cooperating authority cannot reach a consensus about the housing prices, a valuation enterprise may be hired to determine the prices; The cost of hiring the valuation enterprise shall be included in the cost of purchase of the commercial housing.

The price payable by the displacee shall be equal to the price paid to the developer; if the relocation compensation is lower than the price payable by the displacee, the displacee shall pay the difference to the assigned unit. The rents for relocation housing shall comply with the approved compensation plan.

Article 38. Procedures for lease, lease purchase, purchase of housing from housing development projects to serve relocation

1. When the conditions for sale or lease purchase of off-the-plan housing prescribed by real estate business laws are fully satisfies, the developer of the relocation housing project shall send notifications to displacees on the list specifying the schedule and requirements for conclusion of the housing sale/lease purchase contracts, unless a notification of eligibility for sale of off-the-plan housing of the provincial housing and real estate authority is required. Only existing housing can be leased.

2. Within 15 days from the receipt of the developer's notification, the displacee shall sign the housing sale/lease/lease purchase with the developer according to model contract provided by the Ministry of Construction. If the contract cannot be signed due to force majeure events, a written report must be submitted for consideration.

3. The receipt, management and use of housing thereafter shall comply with the contract and housing laws.

4. The developer shall complete procedures for issuance of Certificates of Title to displacees in accordance with land laws, unless the buyer/lessee applies for the Certificate of Title themselves.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Any displacee who wishes to take a lease, lease purchase or purchase of social housing shall submit an application form to the People’s Committee of the district where he/she resides in accordance with regulations of law on development and management of social housing.

2. Within 15 days from receipt of the application form, the People’s Committee of the district shall verify and confirm on the application form that the applicant has not received compensation by the State in the form of housing or homestead land, and compile and send a list to the provincial housing management agency for verification.

3. Within 15 days from the receipt of the list from the People’s Committee of the district, the provincial housing management agency shall verify and compile a list of households and individuals eligible for purchase, lease and lease purchase of social housing, and send a written request for approval of the list to the People’s Committee of the province.

4. Within 15 days after the People’s Committee of the province approves the list, the provincial housing management agency shall send notifications to people on the list for them to sign contracts, and send a notification to the social housing project developer for signing sale/lease/lease purchase contracts with the displacees after the house is qualified for sale/lease/lease purchase as per regulations.

Households and individuals on the list mentioned in this Clause will be given priority for purchase, lease purchase or lease of social housing without having to complete procedures for consideration of eligibility prescribed by regulations of law on development and management of social housing. If the demand for social housing exceeds the number of social housing serving relocation in the project, they must draw lots before signing the sale/lease purchase/lease contract.

5. Within 15 days from the receipt of the list from the People’s Committee of the district, the provincial housing management agency shall verify and compile a list of households and individuals eligible for purchase, lease and lease purchase of social housing, and send a written request for approval of the list to the People’s Committee of the province.

The receipt, management and use of housing thereafter shall comply with the contract and regulations of Article 40 of this Decree.

Article 40. Procedures for transfer, management and use of relocation housing

1. Procedures for transfer of relocation housing in the cases specified in Article 36 and Article 37 of this Article:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) At least 15 days before the date of transfer, the developer or the unit assigned to allocate relocation housing shall send a written notification to the buyer/lessee specifying the location and time of transfer. The buyer/lessee shall check the transfer conditions and receive the house when these conditions are fully satisfied

c) The transfer of housing prescribed by this Clause shall be made into a written record bearing signatures of the parties.

2. Management and use of relocation housing:

a) In case of purchase or lease purchase of a detached house, the house owner shall be responsible for its management, operation and maintenance.

b) In case of purchase or lease purchase of an apartment, the housing management and operation shall comply with housing laws and the Regulation on Management and Use of Apartment Buildings promulgated by the Minister of Construction.

c) In case of housing lease, the housing management shall comply with the lease contract;

d) In case the relocation housing development project has a commercial area, the relocating households and individuals will be given priority to use this area by means of auction, provided their bids are equal to the bids submitted by other bidders in the same apartment building.

In case of construction of an apartment building to serve relocation, the developer shall reserve at least one third of the commercial area for lease by the relocating households and individuals by means of auction in order to create employments for them.

The revenue from the lease of the commercial area of the apartment building mentioned in this Point is large than the costs of maintenance, management and operation of the apartment building, the People’s Committee of the province may use the remainder to cover the cost of maintenance of the common area (common property) of state-owned apartment buildings in the province.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



DEVELOPMENT, MANAGEMENT, USE OF MULTI-STOREY MULTI-UNIT HOUSING

Article 41. Construction of multi-storey multi-unit housing

1. Multi-storey multi-unit housing means housing that has at least 02 stories and is designed and built for sale, lease, and/or lease purchase, or for lease of separate apartment.

2. Construction of multi-storey multi-unit housing defined in Clause 1 of this Article:

a) In case of construction of multi-storey multi-unit housing for lease, for sale or both for lease, for sale and lease purchase, or having at least 20 apartments for lease, the procedures for investment in development of a housing project shall be followed in accordance with investment laws, housing laws, construction laws and relevant laws;

b) In case of construction of multi-storey multi-unit housing having fewer than 20 apartments for lease, its construction must comply with regulations on construction of detached houses of individuals, including requirements for designs, engineering design inspection, issuance of the construction license, construction supervision, and fire safety requirements prescribed by law.

3. The management and use of multi-storey multi-unit housing shall comply with the Regulation on Management and Use of Apartment Buildings promulgated by the Minister of Construction.

Article 42. Sale, lease, lease purchase and transfer of multi-storey multi-unit housing

1. In case of housing construction specified in Clause 1 Article 57 of the Law on Housing or Clause 3 Article 57 of the Law on Housing which involves apartments for sale or lease purchase, the sale or lease purchase of housing must comply with real estate business laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The issuance of Certificates of Titles of each buyer/lessee of the house mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with land laws.

4. Transfer of apartments being sold/leased/lease purchased:

a) Clause 4 Article 37 of the Law on Housing and Article 25 of this Decree shall apply to the cases specified in Clause 1 of this Article.

b) The concluded housing lease contract shall apply in the cases specified in Clause 2 of this Article.

Chapter VIII

RAISING CAPITAL FOR HOUSING DEVELOPMENT

Article 43. Conditions for raising capital in the form of capital contribution, investment collaboration, business cooperation, joint venture, association of organizations and individuals

1. It is any of the forms of housing development under projects prescribed in Clause 1 Article 30 of the Law on Housing, except projects for development of housing infrastructure for transfer of LUR after land development and subdivision.

2. The projects prescribed in Clause 1 of this Article must have decisions on land allocation or land lease issued by competent authorities or have LUR according to land laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. If the project developer mentioned in Clause 1 of this Article must have a written notification of eligibility for raising capital issued by the housing management agency of the province where the project is located. The developer shall prepare 01 application which consists of: a written request (specifying information about the developer, project location, project execution schedule, amount and form of capital raising, capital raising duration), documentary evidence specified in Clause 2 of this Article; send it in directly or by post or online to the housing management agency of the province where the project is located in order to obtain the notification of eligibility for capital raising.

Within 15 days from the receipt of the application from the investor, the provincial housing management agency shall inspect the application. If the documentary evidence prescribed in this Clause is satisfactory, the provincial housing management agency shall send a written notification of eligibility for capital raising to the developer and publish it on the website of the provincial housing management agency. Contents of the notification of eligibility for capital raising include: name of the developer, location and execution schedule of the project, form and amount of capital raising, capital raising duration. If documentary evidence is not satisfactory, within 10 days from the receipt of the application, the provincial housing management agency shall request the developer in writing to provide supplementary evidence and shall not return the application and request submission of another application from the beginning.

If the developer is eligible for capital raising and has submitted satisfactory documents but the provincial housing management agency does not issue the notification of eligibility for capital raising within the time limit specified in this Clause, the developer may sign capital raising contracts but shall take responsibility for such capital raising; The provincial housing management agency shall take responsible for failure to issue the notification as prescribed by this Clause.

4. In case the project developer has mortgaged part or all of the project or has mortgaged the housing of the project and has registered the mortgage, then mobilizes capital to execute the mortgaged part of the project, the developer shall complete procedures for mortgage redemption or reduce the mortgaged property in accordance with regulations of law on security registration before singing the capital raising contracts

The total capital raised in the forms prescribed in this Article, Articles 44, 45, 46, 47 and 48 of this Decree, and equity must not exceed the total investment in the project, including land levy, land rents payable by the developer according to land laws. The distribution of share dividend shall comply with enterprise laws and securities laws.

Article 44. Conditions for raising capital by issuance of bonds, shares, fund certificates

1. Conditions for issuing bonds to raise capital for execution of a housing development project:

a) The developer must satisfy the conditions for issuance of bonds and follow procedures for issuance of bonds prescribed by securities laws and enterprise laws; In case of raising capital from foreign investors, regulations foreign investors contributing capital, buying shares/stakes of business organizations shall also be complied with.

b) The project developer has been selected in accordance with housing laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Issuance of shares for execution of housing development projects must satisfy conditions for issuance of shares and follow the procedures for issuance of shares prescribed by securities laws.

3. Issuance of fund certificates for raising of capital for housing development shall comply with regulations of law on securities investment funds, real estate investment funds and relevant laws.

4. The total capital raised in the forms prescribed in this Article, Articles 43, 45, 46, 47 and 48 of this Decree, and equity must not exceed the total investment in the project, including land levy, land rents payable by the developer according to land laws.

Within 15 days from the ending date of capital raising as prescribed by law, the developer that has raised capital for housing development in accordance with this Article shall submit a written report on the raised capital to the housing management agency of the province where the housing development project is located for monitoring and state management of housing and real estate market.

Article 45. Conditions for raising capital from capital sources of the State

1. If the housing development project is funded by public capital sources prescribed in Point a Clause 1 Article 113 of the Law on Housing, the conditions prescribed by public investment laws shall be satisfied.

2. If the housing development project is funded by State capital sources other than public investment prescribed in Point b Clause 1 Article 113 of the Law on Housing, the project must have a decision on investment guidelines and comply with conditions for provision of State capital other than public investment.

Article 46. Conditions for raising capital by taking loans from credit institutions and finance organizations operating in Vietnam

1. If a loan is taken from a credit institution operating in Vietnam for execution of a housing development project, the project developer shall have a decision on land allocation or land lease issued by a competent authority or has LUR according to land laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In case a loan is taken under the lending mechanism of the Government or the Prime Minister, regulations of such lending mechanism shall be complied with.

3. If capital is raised by taking a long from a state-owned financial institution or non-state financial institution operating in Vietnam, the project must have the feasibility study report or economic-technical report approved in accordance with construction laws and satisfy other lending conditions prescribed by the lending financial institution.

4. If capital is raised by taking a loan from Vietnam Bank for Social Policies, regulations of law on development and management of social housing shall be complied with.

Article 47. Conditions for raising capital from foreign direct investment in Vietnam

1. In case of establishment of a new housing development project in Vietnam, the conditions for investment by foreign-invested business organizations in Vietnam shall be satisfied in accordance with investment laws and relevant laws.

2. In case a housing development project in Vietnam already exists but a new juridical person is established to invest in another housing project in Vietnam, the following conditions shall be satisfied to raise capital for housing development:

a) The project developer has been identified in accordance with housing laws;

b) There has been an approved feasibility study report or economic-technical report of the project in accordance with construction laws.

3. In case of receipt of a housing development project by transfer, regulations of law on investment and real estate business shall be complied with.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The raising of capital for housing development in the forms other than those specified in Articles 43, 44, 45, 46 and 47 of this Decree only applies to projects for development of social housing, relocation housing, renovation and reconstruction of apartment buildings, official housing and individual housing development.

2. Conditions for raising capital from other lawful sources mentioned in Clause 1 of this Article shall vary according to the source of capital and regulations of relevant laws.

Chapter IX

HOUSEING REPURPOSING

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 49. Requirements for housing repurposing

1. If the housing development project is yet to be commissioned but the developer wishes to change the investment targets, the project targets in the investment guidelines shall be adjusted in accordance with investment laws and housing laws; if the project is funded by public capital, the investment guidelines shall be adjusted in accordance with public investment laws.

2. If the housing project has been commissioned and put into operation in accordance with construction laws but not allocated to users, housing repurposing shall be carried out in accordance with the Law on Housing and this Decree.

3. Housing repurposing shall comply with regulations of Clause 2 Article 124 of the Law on Housing and this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The repurposing of housing must not change the technical infrastructure and social infrastructure of the area where the repurposed housing is located; comply with construction standards; fulfill financial and taxation obligations to the repurposed housing in accordance with land laws, housing laws, tax laws and relevant laws.

6. The house before and after repurposing shall have the same sources of capital.

7. In case of repurposing of a project funded by public investment capital, the revenue from lease, lease purchase and sale of housing shall be managed in accordance with Article 60 of this Decree.

Article 50. Jurisdiction to approve housing repurposing

1. Jurisdiction to approve repurposing of housing developed under projects:

a) The Ministry of Construction has the jurisdiction to approve repurposing of housing funded by central government budget or housing under projects whose investment guidelines are approved by the Prime Minister according to investment laws;

b) The People’s Committees of provinces have the jurisdiction to approve repurposing of housing under projects other than those specified in Point a Clause 1 of this Article.

2. Jurisdiction to approve repurposing of housing not developed under projects:

a) The Ministry of Construction has the jurisdiction to approve repurposing of official housing allocated to personnel of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and other central authorities (hereinafter referred to as “central authorities") and old state-owned housing prescribed in Point d Clause 1 Article 13 of the Law on Housing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 51. Documentation and procedures for repurposing of commissioned housing

1. An application for housing repurposing includes:

a) Application form prepared according to Appendix IV hereof;

b) The housing repurposing schemes with the following contents: address, quantity of housing to be repurposed, reasons and necessity of repurposing; time for repurposing, type of housing after repurposing, plan for management and use of housing after repurposing (for lease, lease purchase or sale according to housing laws), responsibility for implementation of organizations and individuals, fulfillment of financial obligations (if any) and other relevant contents;

For housing under a project, a decision or approval for investment guidelines of the project issued by a competent authority, commissioning documents according to construction laws; for housing not developed under projects, documents about management and use of such housing.

2. Procedures for repurposing of housing under projects within the jurisdiction to approve of the Ministry of Construction:

a) The developer shall prepare 01 application specified in Clause 1 of this Article and send it to the People’s Committee of the province where the house is located;

b) Within 15 days from the receipt of the application, the People’s Committee shall organize inspection of the application; If the application is conformable with Clause 1 of this Article and Article 49 of this Decree, the People’s Committee shall send a document to the Ministry of Construction requesting approval for repurposing of the house; in case of ineligibility for repurposing, the People’s Committee shall provide a written response and explanation for the developer (applicant);

c) Within 30 days from the receipt of the document from the People’s Committee and the application specified in Clause 1 of this Article, the Ministry of Construction shall consider approving the repurposing of the house.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of ineligibility for repurposing, the Ministry of Construction shall send a written explanation to the People’s Committee of the province for responding the applicant;

d) After the Ministry of Construction issues the written approval, the developer shall be responsible for the management and use of the house in accordance with the written approval and the scheme.

3. Procedures for repurposing of housing under projects within the jurisdiction to approve of the provincial People’s Committee:

a) The developer shall prepare 01 application specified in Clause 1 of this Article and send it to the housing management agency of the province where the house is located;

b) Within 15 days from the receipt of the application, the receiving authority shall organize inspection of the application; If the application is conformable with Clause 1 of this Article and Article 49 of this Decree, the People’s Committee shall submit a report to the People’s Committee of the same province requesting approval for housing repurposing; in case of ineligibility for repurposing, the receiving authority shall provide a written response and explanation for the developer;

c) Within 30 days from the receipt of the request from the provincial housing management agency, the People’s Committee shall consider approving the housing repurposing; in case of ineligibility for repurposing, the People’s Committee shall provide a written explanation to the provincial housing management agency for responding the developer;

d) After the People’s Committee of the province issues the written approval, the developer shall be responsible for the management and use of the house in accordance with the written approval and the scheme.

4. Procedures for repurposing of housing not developed under projects and old state-owned housing:

a) If the house is under management of a local unit, the managing unit shall prepare 01 application in accordance with Clause 1 of this Article and send it to the provincial housing management agency;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of ineligibility for repurposing, the provincial housing management agency shall send a written explanation to the applying unit;

c) If the house is under management of a central authority, the managing authority shall prepare 01 application in accordance with Clause 1 of this Article and send it to the Ministry of Construction;

Within 15 days from the receipt of the application, the Ministry of Construction shall inspect the application and solicit opinions from relevant provincial authorities; within 15 days, the enquired authorities shall send written responses to the Ministry of Construction for consideration and granting approval for housing repurposing; if the application is unsatisfactory, the Ministry of Construction shall send a written response and explanation to the managing authority.

If the scheme has to be supplemented or clarified, the Ministry of Construction shall send a written request to the applying unit; the time needed for supplementation and clarification shall be excluded from the time for completion of the procedures prescribed in this Point; in case of ineligibility for repurposing, the Ministry of Construction shall send a written response and explanation to the applying unit

d) After a written response for housing repurposing is issued by the competent authority prescribed in Point b or Point c of this Clause, the managing authority of the repurposed housing shall be responsible for the management and use of such housing in accordance with the written response prescribed in Clause 5 of this Article and regulations of Article 52 of this Decree.

5. Contents of the written approval for housing repurposing:

a) Address of the repurposed housing;

b) Name of the developer or managing agency/unit;

c) Quantity of repurposed housing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Time limit for repurposing or housing auction after repurposing;

e) Responsibilities of relevant agencies for management and use of the house after repurposing;

g) Fulfillment of financial obligations after repurposing or auction (if any);

h) Other relevant documents (if any).

Article 52. Management and use of commissioned housing after repurposing

1. After being repurposed, the house must be used for the new purpose in accordance with the written approval of the competent authority.

2. The allocation of housing after repurposing must be conformable with regulations of housing laws on eligibility, conditions and procedures for allocation of housing, selling prices, rents, lease purchase prices for each type of housing being repurposed.

3. The developer or the housing ownership representative shall organize the operation of the repurposed housing in a manner that is suitable for its type and conformable with housing laws.

4. If auction is permitted, the house shall be sold conformably to avoid losses of state budget.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 2. SPECIFIC CASES OF HOUSING REPURPOSING

Article 53. Repurposing relocation housing to social housing

Relocation housing may only be repurposed to social housing when there is no longer demand for relocation housing in the area and the relocation housing area is sufficient according to regulations of law on development and management of social housing.

Article 54. Repurposing social housing to relocation housing

Social housing may only be repurposed to relocation housing when there is no longer demand for social housing in the area and there is demand for relocation housing.

Article 55. Repurposing official housing to relocation housing

Official housing may only be repurposed to relocation housing when there is no longer demand for social housing in the area and there is demand for relocation housing.

Article 56. Repurposing old state-owned housing to official housing or social housing

1. Old state-owned housing may only be repurposed to official housing when its area sufficient according to regulations of the Prime Minister on official housing area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. In case the State no longer needs to use the old state-owned housing but it is not qualified for repurposing according to Clause 1 and Clause 2 of this Article, the housing ownership representative may decide to sell it at auction in accordance with regulations of law on property auction in order to recoup money for state budget.

Article 57. Cases in which the Prime Minister decides housing repurposing or auction

1. Cases in which the Prime Minister issues decisions to permit housing repurposing according to Point d Clause 1 Article 124 of the Law on Housing:

a) Repurposing state-owned social housing to official housing or repurposing official housing to state-owned social housing;

b) Repurposing state-owned relocation housing to official housing;

c) Repurposing student housing or worker housing to social housing for lease, lease purchase or sale according to regulations of law on social housing area;

d) In case of student housing prescribed in Point c of this Clause or relocation housing prescribed in Article 53 of this Decree, the project developer shall request the Prime Minister to consider approving its auction whether it is qualified for repurposing to social housing or not.

2. Procedures for proposing repurposing of housing prescribed in Points a, b and c Clause 1 of this Article to the Prime Minister:

a) The project developer or housing ownership representative shall prepare 01 application in accordance with Clause 1 Article 51 of this Decree and send it to the People’s Committee of the province where the house is located; in case the People’s Committee of the province is the housing ownership representative, the housing management agency of the same province shall prepare the application;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 15 days from the receipt of the request from the People’s Committee of the province, the Ministry of Construction shall inspect the application. If certain contents of the scheme have to be clarified, the Ministry of Construction shall send a written request to the People’s Committee of the province; the Ministry of Construction may solicit opinions from relevant authorities if necessary and the enquired authority must respond in writing within 15 days from the receipt of the request from the Ministry of Construction. The time needed for clarification shall be excluded from the time for completion of the procedures prescribed in this Point. On the basis of the offered opinions, the Ministry of Construction shall submit a proposal or housing repurposing to the Prime Minister.

In case of ineligibility for repurposing, the Ministry of Construction shall send a written explanation to the People’s Committee of the province for responding the applicant;

d) After the Prime Minister permits the housing repurposing, if it is the case specified in Point a Clause 1 Article 50 of this Decree, the People’s Committee of the province where the house is located shall send a written request for housing repurposing and the permit of the Prime Minister to the Ministry of Construction; on the basis of the request of the People’s Committee of the province, the Ministry of Construction shall issue a written approval for housing repurposing in accordance with Clause 5 Article 51 of this Decree. The time limit for the People’s Committee of the province to send the request and for the Ministry of Construction to issue the approval is 30 days from the receipt of the permit from the Prime Minister.

If it is the case specified in Point b Clause 1 Article 50 of this Decree, on the basis of the permit issued by the Prime Minister, the People’s Committee of the province shall issue a written approval for housing repurposing in accordance with Clause 5 Article 51 of this Decree; The time limit for the People’s Committee of the province to issue the approval is 30 days from the receipt of the permit from the Prime Minister.

3. Procedures for the Prime Minister to consider approving housing repurposing and auction of student housing or relocation housing prescribed in Point d Clause 1 of this Article:

a) The project developer or housing ownership representative shall prepare 01 application which consists of: the written request for repurposing and auction of housing; the housing auction scheme with the following contents: address, quantity of housing being auctioned, responsibilities of relevant authorities and other contents according to regulations of law on property auction;

a) The project developer or housing ownership representative shall send the application specified in Point a of this Clause to the People’s Committee of the province where the house is located; if the application is satisfactory, the People’s Committee of the province shall send it and a proposal to the Prime Minister for consideration and decision. The time limit for the People’s Committee of the province to inspect the application and send the proposal to the Prime Minister is 30 days from the receipt of the application.

c) On the basis of the proposal and application sent by the People’s Committee of the province, the Prime Minister will decide whether to permit repurposing of the house for auction;

d) After the Prime Minister permits the auction of housing, the developer or housing ownership representative shall carry out the auction in accordance with the permit and regulations of law on property auction. The People’s Committee of the province shall supervise the auction to avoid losses.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



MANAGEMENT AND USE OF STATE-OWNED HOUSING

Section 1. GENERAL PROVISIONS

Article 58. State-owned housing management agencies and responsibilities thereof

1. State-owned housing management agency assigned by housing ownership representatives prescribed in Article 14 of the Law on Housing to manage and use state-owned housing include:

a) Authorities assigned to manage housing of central authorities;

b) Provincial housing management agencies;

c) Educational institutions assigned to manage dormitories built before the effective date of the 2005’s the Law on Housing.

2. Responsibilities of state-owned housing management agency prescribed in Clause 1 of this Article:

a) Review, tally, classify housing assigned to manage; receive, manage and use autonomous state-owned housing assigned by other authorities in accordance with housing laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Make and store housing documents and provide 01 set of as-built dossier (for new construction) or re-measurement dossier (for old state-owned housing) for the housing management unit;

d) If the old state-owned housing has been allocated for use in accordance with housing laws, the housing management agency shall establish a valuation council. The council shall consist of representatives from construction, resources and environment, finance, planning and architecture authorities of the province; in case of sale of old state-owned housing under the management of the Ministry of National Defense, the council shall also have representatives from the Ministry of National Defense;

dd) Report to the housing ownership representative body for deciding the contents specified in Clause 1 Article 15 of the Law on Housing, unless it is authorized by the housing ownership representative body in accordance with Clause 3 Article 15 of the Law on Housing;

e) Carry out the sale, purchase and lease purchase of housing under their management;

g) Carry out management, inspection, supervision of the sale, purchase, lease purchase, repair, maintenance, operation of the house; cooperate with the same-level finance authority in providing instructions on revenues and expenses of the housing management unit in accordance with housing laws and relevant laws; submit consolidated reports to competent authorities on the management and use of the house as per regulations;

h) Carry out inspection and handle violations within their jurisdiction or request a competent authority to handle violations against regulations on management and use of state-owned housing;

i) Perform other duties prescribed by law and assigned by housing ownership representative body.

Article 59. State-owned housing management unit, apartment building management service prices

1. The state-owned housing management unit is a unit assigned by the housing ownership representative body to manage and operate the house in accordance with Clause 5 Article 125 of the Law on Housing;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Responsibilities of a state-owned housing management unit:

a) Receive, manage and operate the house assigned by competent authorities prescribed in Article 14 of the Law on Housing and Article 58 of this Decree;

b) Grant lease and manage the house as assigned or under management service contract with the housing management agency;

c) Manage the area of unsold housing in the premises of the state-owned housing;

d) Use a portion of the collected rents prescribed in Article 60 of this Decree to cover the cost of management as per regulations;

dd) Gather, retain documents about the construction, operation, repair, maintenance, renovation of the house; if documents are not sufficient, they must be restored and provided for the housing management agency for retention as per regulations;

e) Carry out maintenance and renovation of the house if assigned by a competent authority;

g) Detect and report violations against regulations on management and use of housing to competent authorities; withdraw housing under decisions of competent authorities;

h) Cooperate with local authorities in maintaining security and order for lessees and users of the house;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Do accounting, prepare reports on revenues and expense as per regulations, and fulfill other responsibilities prescribed by law.

3. The composition of apartment building management service prices and method for determination thereof shall comply with Appendix VII hereof.

The People’s Committee of the province shall promulgate the apartment building management pricing framework in accordance with Clause 7 Article 151 of the Law on Housing; in case of changes to regulations of law on socio-economic conditions of the province that lead to an increase by decrease in the apartment building management prices by at least 10% compared to the pricing framework promulgated by the People’s Committee of the province, the People’s Committee of the province shall promulgate a new pricing framework accordingly.

Article 60. Management of revenue from lease, lease purchase, sale of state-owned housing

1. The revenue from lease, lease purchase, sale of state-owned housing shall be used in accordance with the following regulations:

a) Revenue from lease of housing shall be used for maintenance, management and operation of the state-owned housing being leased out;

b) If the revenue from lease purchase or sale of housing that remains after deducting the cost of sale shall be transferred by the seller to state budget in accordance with applicable regulations, except for the cases specified in Clause 3 of this Article.

2. If the state-owned housing is under management of a local authority and is not available for lease, its management authority shall request the People’s Committee of the province to provide funding from the local government budget for recurrent expenditures in accordance with regulations of law on state budget to cover the cost of management and operation until it is available for lease.

3. If the Ministry of National Defense is managing and directly sell the state-owned housing prescribed in Point d Clause 1 Article 13 of the Law on Housing or builds social housing for lease purchase, the revenue from sale or lease purchase of this housing shall be transferred to an account managed by the Ministry of National Defense for reinvestment in construction of social housing for lease or lease purchase by the persons specified in Clause 7 Article 76 of the Law on Housing; the Ministry of National Defense shall reach a consensus with the Ministry of Finance on how to use this revenue and reinvest in housing construction before initiating the construction; after the house is finished, the Ministry of National Defense shall report to the Ministry of Construction for reporting to the Prime Minister.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The housing management unit shall collect and transfer the revenue from lease, lease purchase and sale of state-owned housing or instruct the buyers or lessees to transfer it to a temporary account opened by the housing management agency at State Treasury before the 30th every month;

b) Costs and expenditures if the housing management unit is a public service provider:

Management costs: recurrent expenditures: expenditure on recurrent operations within the functions and tasks assigned by competent authorities, including: salaries, remunerations, allowance; social insurance and health insurance premiums and other contributions according to applicable regulations;

Legitimate costs (if any); including: taxes payable as prescribed by law; fees and charges, other legitimate costs as prescribed by law (if any).

c) If the housing management unit is an enterprise, the costs of management and operation shall include: payments for managerial personnel; costs of managerial materials; costs of stationery, fixed asset depreciation; taxes, fees and charges; provisions; costs of externally purchased services; payment for cost verification and settlement; other monetary costs;

d) In case of old state-owned housing, operating costs of the valuation council shall include: costs of meetings, costs of overtime works of the council, cost of price survey (if any); costs of stationery and printing, costs of archiving, other costs that are directly related to the determination of selling price of the old state-owned housing;

dd) The expenditures for which limits and unit prices have been imposed by competent authorities shall comply with applicable regulations. The costs of public services shall be paid according to invoices or workload and the fixed payment under the service contract. Other expenditures shall be considered and decided by the head of the authority but he/she must comply with applicable regulations on financial management of the State and take responsibility for his/her decisions;

e) Other contents about estimation and statement of revenues and expenditures occurring during the lease, lease purchase, sale of housing, management and operation of state-owned housing prescribed in this Article shall comply with regulations of law on state budget.

Article 61. Reporting management of state-owned housing

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Housing management units shall submit reports to housing management agencies;

b) Housing management agencies shall submit reports to housing ownership representative bodies;

c) The People’s Committees of provinces and central authorities managing state-owned housing shall submit reports to the Ministry of Construction;

d) The Ministry of Construction shall submit a consolidated report on management and use of state-owned housing nationwide to the Prime Minister.

2. Reporting contents and time:

a) Contents of the report include: total quantity of housing, usable area of each type of state-owned housing (apartments, detached houses), total quantity of house being leased, lease purchased, sold; total revenue from lease, lease purchase, sale of housing by the reporting time; cases of housing withdrawal; cases of housing repurposing, management and use of housing after withdrawal or repurposing;

b) The authorities prescribed in Points a, b, and c Clause 1 of this Article shall submit reports on management and use of housing in every December and whenever requested by the Prime Minister and the Ministry of Construction.

Section 2. LEASE OF OLD STATE-OWNED HOUSING

Article 62. Eligibility for lease of old state-owned housing

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Households and individuals that are using the house in reality and have housing lease contracts with competent authorities;

b) Households and individuals that are using the house without lease contracts but are included in decisions on housing allocation, including housing approved for funding by state budget before November 27th 1992 (effective date of the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg on housing rents and inclusion of housing expense in salaries) but finished afterwards and made available for lease under Decision No. 118/TTg, and people who had been leasing the house before November 27th 1992, then reassigned and granted another housing lease by the State after November 27th 1992;

c) Households and individuals using housing other than that specified in Point a and Point b of this Clause but satisfy the conditions specified in Clause 3 Article 63 of this Decree.

2. People using housing from receipt of the right to lease the house specified in Point a and Point b Clause 1 of this Article, including receipt of leasing right after January 19th 2007.

Article 63. Conditions for lease of old state-owned housing

1. A person who has a housing lease contract with a competent authority shall continue to lease the house under the signed contract unless he/she no longer needs the lease.

2. Other cases not specified in Clause 1 of this Article but there is a decision on housing allocation as prescribed in Point b Clause 1 Article 62 of this Decree and there is no dispute over the right to use housing.

3. If it is the case specified in Point c Clause 1 Article 62 of this Decree, there must be no dispute over the right to use housing, the house must not be illegally appropriated and there must be one of the following documents issued by a competent authority before January 19th 2007:

a) Documents about registration of permanent residence or temporary residence according to residence laws applicable at the time of housing use;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Receipts for annual land levy payments.

4. If it is the case specified in Clause 2 Article 62 of this Decree, there must be a written approval issued by the housing management agency for transfer of right to lease housing when concluding the housing lease contract according to Article 65 of this Decree, and there must be no dispute over the right to use housing.

Article 64. Determination of time for allocation of old state-owned housing

1. If a person is using the old state-owned housing and has a lease contract, the housing allocation time shall be determined as follows:

a) If there is a housing lease contract but it is not the case specified in Point b or Point c of this Clause, the housing allocation time shall be the time written in the contract; if housing allocation time is not written in the contract, it shall be the date of conclusion of such contract;

b) If there is a housing lease contract but the current user is included in a decision on housing allocation before the housing lease contract is concluded, the housing allocation time shall be the time written in the decision on housing allocation; if housing allocation time is not written in the decision on housing allocation, it shall be the issuance date of such decision;

c) If there is a housing lease contract but it is not the case specified in Point b of this Clause and the current user has documentary evidence for payment of housing rents before the housing lease contract is concluded, the housing allocation time shall be the date of payment of housing rents; if housing rent arrears have been collected by a competent authority when the housing lease contract is concluded, the housing allocation time shall be time of collection of housing rent arrears;

d) If the housing lease contract is renewed, the housing allocation time shall be determined in accordance with regulations of Point a, Point b or Point c of this Clause on a case-by-case basis and specified in the renewed housing lease contract.

2. If the current user does not have a housing lease contract but is included in the housing allocation decision, the housing allocation time shall be determined in accordance with Point b Clause 1 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. If the current user received the right to lease housing according to Clause 2 Article 62 of this Article and does not have a housing lease contract or is not included in the housing allocation decision, the housing allocation time shall be determined as follows:

a) In case of transfer of the housing lease contract according to Point a Clause 1 of this Article, the housing allocation time shall be the date of conclusion of the first housing lease contract;

b) In case of transfer of the housing allocation decision according to Point b Clause 1 of this Article, the housing allocation time shall be the time written in the decision on housing allocation; if housing allocation time is not written in the decision, it shall be the issuance date of such decision;

c) In case of transfer of the housing lease contract according to Point c Clause 1 of this Article, the housing allocation time shall be the date of the documentary evidence for housing rent payment.

5. Regarding old state-owned housing of which public ownership is established after January 19th 2007 and their users are people in Article 62 of this Decree, the housing allocation time shall be determined on a case-by-case basis as prescribed by this Article.

Article 65. Application and procedures for lease of official housing

1. Procedures for lease of old state-owned housing shall apply to people who are using housing prescribed in Article 62 of this Decree but have not signed or renewed the housing lease contract with a competent authority.

2. An application for conclusion of the contract for lease of old state-owned housing shall include:

a) Application form No. 02 in Appendix V hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Authenticated copies or copies enclosed with originals of documents proving the eligibility for housing rent exemption or reduction (if any) according to Clause 3 Article 67 of this Decree.

3. An application for renewal of the housing lease contract shall include:

a) Application form No. 02 in Appendix V hereof;

b) The original housing lease contract signed with the competent authority.

4. Procedures for lease of old state-owned housing without housing lease contracts:

a) The applicant shall submit 01 application prescribed in Clause 2 of this Article in person or by post or online to the housing management unit or housing management agency, whichever is required by the housing ownership representative body;

b) The receiving authority shall inspect the application and provide a receipt note; send the applicant a notification and explanation if the applicant is not eligible for housing lease.

If the application has to be supplemented, the receiving authority shall instruct the applicant immediately if the application is submitted in person, or send a written notification within 05 working days instead of returning the application.

If the application is received by the housing management unit, it must report the housing management agency for consideration;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Within 15 working days from the receipt of the proposal from the housing management agency, the housing ownership representative body shall consider issuing a decision on approval of housing lease. This decision shall be sent to the housing management agency for notifying the housing management unit for conclusion of the housing lease contract. If the hold housing is under management of the Ministry of National Defense and the Ministry of National Defense authorizes the housing management agency to grant the lease, the housing management agency shall issue the decision on approval of housing lease.

After the decision on lease of old housing is issued, the housing management unit shall sign the contract with the tenant.

5. Procedures for signing housing lease contracts in case of transfer of the right to lease housing prescribed in Clause 2 Article 62 of this Decree:

a) If the current user receives the right to lease housing before June 6th 2013 (effective date of the Government’s Decree No. 34/2013/ND-CP on management and use of state-owned housing), the applicant shall submit 01 application prescribed in Clause 2 of this Article in person or by post or online to the housing management unit or agency.

Within 15 days from the receipt of the satisfactory application, the receiving authority shall publish information about the house for lease on a local newspaper 03 consecutive times and on its website; if the application is received by the housing management agency, information shall be published by the housing management unit.

If there is no dispute or lawsuit after 30 days from the last day the information is published, the housing management unit shall sign a contract with the tenant and send a report to the housing management agency for monitoring; in case of a dispute or lawsuit, the housing lease contract shall only be signed after such dispute or lawsuit has been settled;

b) If the current user receives the right to lease housing from June 6th 2013 onwards, the applicant shall submit 01 application prescribed in Clause 2 of this Article in person or by post or online to the housing management unit or agency.

If the application is received by the housing management agency and there is no dispute or lawsuit over the house, within 15 days from the receipt of the satisfactory application, the receiving authority shall
issue a written approval for housing lease, send it and a copy of the application to the housing management unit for signing the lease contract with the tenant.

If the application is received by the housing management unit, within 10 days from the receipt of the satisfactory application, the housing management unit shall carry out inspection and send a report to the housing management agency for approving the transfer of right to lease housing before signing the contract; if approval is not granted by the housing management agency, a written response and explanation must be provided for the applicant.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) At least 30 days before the expiration date of the housing lease contract, the tenant shall submit 01 application prescribed in Clause 2 of this Article in person or by post or online to the housing management unit or provincial housing management agency;

b) Within 15 days from the receipt of the application, the receiving authority shall inspect it and send a notification of time and location for signing the renewed housing lease contract if the tenant is still eligible for lease according to Article 62 or Article 63 of this Decree, or notify the tenant if the tenant is no longer eligible.

The tenant (applicant) shall sign the renewed contract within 15 days from the receipt of the notification from the receiving authority.

7. If the actual housing area is different from that written on the housing allocation decision or the lease contract, the housing management unit shall carry out an inspection and measure the actual area before signing the new or renewed housing lease contract.

8. The duration of a contract for lease of old state-owned housing is 05 years from the day on which it is concluded, unless a shorter duration is requested by the tenant.

Article 66. Old state-owned housing rents

1. If housing is allocated before July 5th 1994 (issuance date of Decree No. 61/CP) but not renovated or reconstructed, the rents shall be decided by the People’s Committee of the province in accordance with Clause 3 of this Article.

2. Rents of housing that was allocated before January 19th 2007 and has been renovated or reconstructed, non-residential building allocated as housing during the period from July 5th 1994 to January 18th 2007 shall be the same as rents for state-owned social housing.

3. On the basis of the price list in Appendix VI hereof and the locally applied housing rents before the effective date of this Decree, the People’s Committees of provinces shall impose the rents for old state-owned housing in their provinces, making sure they are appropriate for the urban class, location, elevation, technical infrastructure of the house, local socio-economic conditions at that time in accordance with this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the State makes adjustments to salaries, the People’s Committees of provinces shall adjust the rents proportionally.

Article 67. Exemption and reduction of old state-owned housing rents

1. Exemption and reduction of old state-owned housing rents shall comply with the following principles:

a) The person granted exemption or reduction of rents must be named in the housing lease contract (including the representative and other members whose names are included in the contract);

b) Exemption or reduction of rents shall be granted only once to a tenant; If a person is a tenant of more than one state-owned housing, only one of them will be eligible for exemption or reduction of rents;

c) If a person is eligible for multiple forms of exemption and reduction of housing rents, the most advantageous one shall apply;

d) If two or more members of a household are eligible for rent reduction, the rents shall be exempted.

2. Eligibility and levels of exemption and reduction of old state-owned housing rents:

a) Revolutionary contributors are eligible for exemption and reduction of rents at the levels prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Documentary evidence for eligibility for exemption or reduction of old state-owned housing rents:

a) For revolutionary contributors, documents issued by competent authorities as prescribed by regulations of law on incentives for revolutionary contributors;

b) For people with disability and elderly people, certification issued by competent authorities as prescribed by regulations of law on people with disability or assistance for social protection beneficiaries;

c) For poor households and near-poor households in urban areas, certification issued by the People’s Committee of the commune where they have permanent residence or temporary residence for at least 01 year.

Section 3. SALE OF OLD STATE-OWNED HOUSING

Article 68. Types of old state-owned housing banned from sale

1. Types of old state-owned housing banned from sale include:

a) Housing within area reserved for construction of official housing or construction works under projects of national importance as prescribed by law;

b) A competent authority has issued a decision on land or housing repossession;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Housing that is part of historical or cultural remains that have been ranked under decisions of competent authorities; housing that has been planned for use as official housing, office buildings, schools, hospitals, parks, works serving public purposes approved by competent authorities;

dd) Apartment buildings that have to be demolished according to Clause 2 Article 59 of the Law on Housing;

e) Open apartments that are not permitted by the State for renovation, unless renovation has been carried out by the tenant before the effective date of this Decree and its use is independent, voluntary and agreed upon in the form of a written request for purchase;

g) Villas on the list of housing banned from sale which has been reported by the People’s Committee of the province and approved by the Prime Minister before the effective date of this Decree; and other villas reported by the People’s Committee of the province to the People's Council of the same province.

2. While the State is handling the house banned from sale prescribed in Clause 1 of this Article, their tenants will be provided with relocation housing in accordance with housing and homestead land policies prescribed in Clause 1 of this Article.

Article 69. Eligibility and conditions for purchase and sale of old state-owned housing

1. Eligible buyers of old state-owned housing are current users of such housing according to Article 62 of this Decree.

2. Conditions for purchase of old state-owned housing include:

a) The buyer must submit application form No. 03 in Appendix V hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Housing rents and management fees have been fully paid under the housing lease contract by the date of conclusion of the housing sale contract (if any).

If the housing has been used before conclusion of the housing lease contract or there is a housing lease contract but the State has not collected rents, the tenant shall pay the rent arrears for the period over which the housing is used as follows: rents for the period before January 19th 2007 shall be calculated in accordance with118/TTg dated November 11th 1992; rents for the period after January 19th 2007 shall be calculated in accordance with the Prime Minister’s Decision No. 17/2008/QD-TTg.

3. Conditions for selling housing:

a) It is not the case specified in Article 68 of this Decree;

b) The housing is being leased and has to be allocated for use before January 19th 2007;

c) If public ownership of the house has to be established according to the National Assembly’s Resolution No. 23/2003/QH11 and Resolution No. 755/2005/NQ-UBTVQH11 of Standing committee of the National Assembly, the competent authority shall complete the procedures for establishment of public ownership and sign the housing lease contract as per regulations before selling this housing;

d) A non-housing building that was allocated for use as housing before January 1st 2007 must satisfy the following conditions: the land area of the house is independent and can be separated from the premises of the office building; the house has a separate pathway and does not block the façade of the office building, does not affect the surrounding scenery; the house is conformable with local land use planning which is approved by competent authorities.

The agency/unit that no longer needs to use the house specified in this Point shall transfer it to the People’s Committee of the province where the house is located for sale in accordance with this Decree, unless it is under management of the Ministry of National Defense;

dd) If a autonomous state-owned house is transferred by an agency/unit to the housing management agency, or the autonomous state-owned house is not under management of any agency/unit and has been demolished and rebuilt, the housing management agency still receives it and sell it at the prices specified in Article 71 of this Decree without signing the housing lease contract.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 70. Responsibility for selling old state-owned housing

1. The People’s Committees of provinces and the Ministry of National Defense are responsible for selling and assigning housing management agencies to sell old state-owned housing in accordance with this Decree.

2. If the Ministry of National Defense wishes to authorize the People’s Committees of provinces to manage and sell its old state-owned housing in these provinces, the Ministry of National Defense shall reach agreements with the People’s Committee of the provinces on the transfer of housing. After receiving housing from the Ministry of National Defense, the People’s Committees of provinces shall be representatives of ownership and have the responsibility for management, lease or sale of the house as prescribed by this Decree.

Article 71. Selling prices for old state-owned housing

1. The selling price prescribed by this Article includes the payment for the house and land levy of the premises.

2. Selling prices for old state-owned housing allocated for use before July 5th 1994, including housing of which public ownership has been established, regardless of housing purchase quantity:

a) The payment for the house shall be determined according to remaining value of the house and the use value coefficient; the remaining value of the house shall be determined according to the ratio of remaining quality of the house multiplied by (x) the price for the new housing imposed by the People’s Committee of the province and applicable when the sale contract is signed multiplied by (x) the housing area.

If a villa is shared by multiple households and has a commonly used area, this commonly used area shall be divided according to the ratio of area (m2) used by each household. If a class IV house has been dismantled and rebuilt before the effective date of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP , its remaining value shall be 0 (zero).

Remaining values of Class I, II, III houses that were demolished and rebuilt before the effective date of the Government’s Decree No. 30/2021/ND-CP amending the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP shall be determined according to their conditions at the time of allocation written on the documents proving the allocation prescribed in Article 62 of this Decree;  if these documents specifies the classification of the house but not its quality, its remaining value shall be 50% of housing of the same class; if the classification of the house is not specified, its remaining value shall be 50% of a class III house;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the house has multiple stories and households, land levy shall be 10% of the land price upon LUR transfer and divided among the stories at corresponding storey-based coefficients.

If the house has only one story and one household, a villa has one or more than one household, land levy shall be 40% of the land price upon transfer of the LUR within the homestead land limit per household imposed by the People’s Committee of the province; land levy on the land area exceeding this limit shall be 100% of the land price. The limit mentioned in this Point  shall be determined in accordance with land laws applicable at the time of selling price proposal.

If a villa has multiple households, the land area subject to land levy of each household is the privately owned area without dispute; the land area for construction of the villa shall be divided among the households at corresponding storey-based coefficients; the commonly used area in the premises of the villa shall be divided among the households therein. Land levy payable by each household shall be calculated according to the land area for construction of the villa before other areas.

The People’s Committees of provinces shall promulgate specific regulations on division of land area upon sell of villas according to conditions in their provinces;

c) If an individual or collective contributes money to construction of an old house, the buying price for the house shall be calculated according to Point a of this Clause minus (-) the amount of money contributed to its construction. Land levy shall be calculated according to Point b of this Clause.

If land is allocated by an agency/unit for construction of the house and the construction costs are not covered by state budget, regulations of land laws shall apply.

d) If the house has been liquidated or sold in accordance with previous regulations on liquidation and sale of housing but the State has only collected payment for the house and not land levy, land levy shall be collected in accordance with Point b of this Clause;

dd) In case the state-owned housing has to be renovated or rebuilt while being leased and the tenant wishes to keep leasing it after renovation or reconstruction, the rent shall be determined in accordance with Clause 2 Article 66 of this Decree; if the tenant wishes to buy it after renovation or reconstruction, the housing area written in the lease contract will be sold at the price specified in Point a and Point b of this Clause, or Point a and Point b Clause 3 of this Article; if the housing area increases after renovation or reconstruction, the buyer shall pay for the increase in area at the selling price for relocation housing specified in the compensation, assistance and relocation plan approved by a competent authority;

e) If the house has only one story and multiple households, or multiple stories and multiple households, the commonly used housing or land area (if any) may only be sold to the current households if all households agree in writing to divide this commonly area; payment for the commonly used area shall be shall be calculated in accordance with Point a and Point b of this Clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the house has both privately owned area and old state-owned housing area, the commonly used area shall also be divided among the households; the sale of the common property area after division shall comply with regulations of this Point;

b) If the house has multiple stories and households but is not a apartment building, part of which has been sold by the State, the remaining area is unoccupied and damaged, the State no longer needs to use it, and the household/individual that bought part of it (the previous buyer) wish to buy the remaining area, the People’s Committee of the province shall sell it at market price to such household/individual. If the previous buyer does not wish to buy it, the People’s Committee of the province shall advance money from the provincial government budget for recurring expenditures to serve compensation, assistance and relocation of the previous buyer in accordance with land laws and organize an auction to sell the house and land in accordance with regulations on selling public property; revenue from the auction shall be transferred to the provincial government budget.

3. The selling price for housing or non-housing buildings that are allocated for use as housing by households and individuals during the period from July 5th 1994 to January 18th 2007 (including publicly owned housing, regardless of quantity of purchase) include payment for the house and land levy. To be specific:

a) The payment for the house shall be determined in accordance with Point a Clause 2 of this Article;

b) Land levy on the land within the premises of the house upon transfer of the house and associated LUR shall be 100% of the price for homestead land according to land price list promulgated by the People’s Committee of the province which is applicable when the sale contract is signed, whether the homestead land limit is exceeded or not.

4. The method for determination of the remaining value of the house, value-based coefficient, storey-based coefficient shall comply with Appendix VIII hereof; the record on determination of remaining value shall be made according to Form 01 of Appendix IX hereof.

Article 72. Measurement and classification of old state-owned housing

1. Measurement and classification of old state-owned housing:

a) Classification: detached houses, villas, flats (collective houses, multiple-apartment houses);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The areas of rooms and parts shall be carpet areas (areas excluding areas occupied by walls, columns, plaster layer, including the thickness of the wall cladding materials)

d) The area of the stairwell, corridors, entrances of the entire building and each story shall be excluded from the usable area of the house.

2. Calculation of usable area, which is the sum of living area and auxiliary area:

a) Living area is the total area of main rooms used for living, including the living room, bed room, hidden cabinets that open towards the room, spandrel area (if the distance between the floor and the staircase is at least 1,60 m);

b) Auxiliary are is the total area of auxiliary rooms or the following parts: kitchen (or similar area) excluding the areas occupied by the chimney, garbage chute, water pipes; bathroom, restroom and laundry room and pathways therein (if any); warehouses; 50% of the loggia area; 50% of the balcony areas; corridors and pathways of the apartments or living rooms; the lobby, anteroom exclusively used for an apartment or a few living rooms; pathways, entrances of and anterooms of the kitchen, restroom, bathroom and laundry room; hidden cabinets; in case of a flat, the parking room, common room, management room or security room shall be excluded from the auxiliary area shared by multiple apartments.

3. Documentation for determination of usable area of each apartment:

a) The floor plan drawing and cross section drawing of the apartment (house) on the scale of 1/100 - 1/50; in case of a flat, there must be floor plan drawing of the building and each story specifying the commonly used auxiliary area for each apartment and description of pathways;

b) Reports on data including the total living area, auxiliary area of each apartment; commonly used auxiliary area in case of flats;

c) Documents prepared by the landlord containing the full name and signature of the landlord or the representative, confirmation and seal of the leasing authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Each of the documents mentioned in this Clause shall be made into 02 copies, 01 of which shall be retained by the leasing authority, the other by the tenant.

4. Classification of old state-owned housing as the basis for selling it shall comply with Appendix X and Appendix XI hereof.

Article 73. Rules for exemption and reduction of buying prices for old state-owned housing

1. Buying price for old state-owned housing includes land levy and payment for the house. Rates of reduction in payment for the house are specified in Article 74 of this Decree. Exemption and reduction of land levy shall be granted on a case-by-case basis according to Article 74 of this Decree.

2. Conditions for exemption and reduction of payment for old state-owned housing:

a) Each buyer is only given one reduction when buying the house being rented;

b) Reduction shall not be granted for housing being allocated for use during the period from November 27th 1992 to January 18th 2007, unless the buyer is a revolutionary contributor;

c) If multiple members of a household are included in the housing lease contract or have the same permanent residence address at the house eligible for reduction, the reduction of each member may be aggregated but the total reduction must not exceed the total amount payable (excluding land levy);

d) The number of years as the basis for calculation of reduction shall be the number of years the person works in the public sector before the conclusion date of the housing purchase contract. The number of years shall be rounded to closest half-year increment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Exemption or reduction of land levy upon sale of old state-owned housing shall be granted only once to a buyer; If a buyer eligible for multiple reduction rates, the highest one shall apply. If multiple members of a household is eligible for land levy reduction, their reduction rates may be aggregated but the total reduction must not exceed the total land levy payable;

b) Reduction and exemption of land levies shall not be granted for housing being allocated for use during the period from November 27th 1992 to January 18th 2007;

c) A person who has been granted land levy exemption or reduction upon purchase of old state-owned housing or upon allocation of land by the State for house construction, or received monetary assistance for house renovation before the effective date of this Decree shall not be granted land levy exemption or reduction upon receipt of LUR associated with the purchased house according to regulations of this Decree;

d) Rules, rates of reduction and exemption, and eligibility for reduction and exemption of land levies for revolutionary contributors upon purchase of old state-owned housing shall comply with regulations of law on incentives for revolutionary contributors.

Article 74. Eligibility and documentary evidence for eligibility for exemption or reduction of buying prices for old state-owned housing

1. The following people are eligible for reduction in payment for old state-owned housing:

a) Officials and public employees in administrative agencies, public service agencies, CPV agencies and associations whose salaries are paid by state budget;

b) Personnel of the people’s armed forces whose salaries are paid by state budget;

c) Non-commissioned officers and soldiers receiving subsistence allowances for operation in battlefields A, B, C, K;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Workers and public employees working full time for at least one year in state-owned enterprises, organizations and units permitted for business operation in administrative agencies, public service agencies, the armed forces, CPV agencies and associations;

e) The people specified in Points a, b, c and dd of this Clause who are seconded to foreign-invested business organizations, industrial zones, export processing zones, hi-tech zones, economic zones, representative offices in Vietnam, diplomatic missions, international organizations or non-governmental organizations, press agencies, television or radio stations of foreign countries in Vietnam, and units of other economic sectors;

g) People whose pension, disability benefit, occupational accident benefit, occupational disease benefit, allowances for rubber workers, one-off social insurance payout, severance pay before and after the issuance of Decision No. 111/HDBT dated April 12th 1991 of the Council of Ministers (now the Government) or before and after the effective date of the 1994’s the Labor Code;

h) Salaried personnel of the people’s armed forces who are not eligible for pension or disability benefit but eligible for discharge allowance; servicemen who are discharged before 1960;

i) The people specified in Point a and Point b Clause 2 of this Article;

k) Disabled people and elderly people who are eligible for social protection and people having housing difficulties in urban areas.

2. The following buyers of old state-owned housing are eligible for land levy reduction or exemption:

a) Revolutionary contributors prescribed by law;

b) Poor households and near-poor households prescribed by law at the time of consideration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Rates of reduction in payment for the house:

For each year of work, the buyer will be eligible for a reduction of 0,69 times the minimum salary applicable to officials, public employees and the armed forces as prescribed by the Government. If the buyer used to work in the people’s armed forces, each year of work shall be equal to a reduction of 1,24 times the minimum salary.

 Revolutionary contributors, members of poor and near-poor households, disabled people, elderly people whose total duration by seniority is smaller than 6,9 times the minimum salary prescribed by the Government will be granted a reduction of 6,9 times the minimum salary per person; in case of no seniority, the reduction shall be 6,9 times the minimum salary.

For members of poor and near-poor households, reduction shall be granted to the entire household instead of individual members;

b) Rates of reduction in land levies:

Poor and near-poor households prescribed in Point b Clause 2 of this Article are eligible for 60% reduction in land levy payable (this rate applies to the entire household instead of individual members)

4. Documentary evidence for eligibility for exemption and reduction of buying prices for old state-owned housing is one of the following documents:

a) Confirmation of seniority issued by the current employer of the buyer;

b) Confirmation issued by the social insurance authority of the district if the buyer is receiving pension, disability benefits, occupational disease benefits or job-specific benefits as prescribed by law;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) In the cases specified in Point I or Point k Clause 1 of this Article, the documents specified in Clause 3 Article 67 of this Decree must be provided.

Article 75. Documentation and procedures for sale of old state-owned housing

1. An application for sale of old state-owned housing shall include:

a) Application form No. 03 in Appendix V hereof;

b) Original copy of the housing lease contract; authenticated copy or copy enclosed with original of the document proving full payment of rents and management fees (if any) by the time of submission of the application; in case of spouses, authenticated copy or copy enclosed with original certificate of marriage.

If the tenant on the lease contract has left Vietnam, there must be a letter of authorization (confirmed by a notary office or authentication authority) for other members to sign the sale contract; if the tenant on the lease contract is dead, the death certificate must be enclosed.

In case a member waives the right to buy and hold the Certificate of title of the house, he/she must submit a written renouncement and commitment not to enter into any dispute or lawsuit involving this house;

c) Authenticated copies or copies enclosed with originals of documents proving the eligibility for exemption or reduction of buying prices (if any).

2. Procedures for sale of old state-owned housing:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The receiving authority shall inspect the application, provide a receipt note, and make a list of buyers;

c) Within 05 days from the receipt of the satisfactory application, the provincial housing management agency shall hold a meeting of the valuation council to determine the selling price;

d) Within 15 days from the date of meeting of the valuation council, the housing management agency shall submit the list of eligible buyers and the selling price confirmation to the housing ownership representative body for consideration and decision.

d) Within 10 working days from the receipt of the report from the housing management agency, the housing ownership representative body shall issue a decision on sale of the house, specifying the eligible buyer, address, selling price, LUR transfer price, then send it to the housing management agency and the housing management unit for conclusion of the housing sale contract;

d) Within 15 working days from the receipt of the decision on sale of the house, the management unit shall inform the buyer of the time for signing the sale contract with the housing management agency;

g) The time specified in this Clause shall be excluded from the time limit for fulfillment of financial obligations and the time limit for the competent authority to issue the Certificate of Title to the buyer;

The issuance of the Certificate of Title shall comply with land laws. The issuing authority shall send the list of holders of Certificates of Title and 01 copy of each Certificate to the provincial housing management agency for monitoring;

h) If the housing management unit fails to notify the time for signing the sale contract within 90 days, the buyer has not signed the contract, and there is a change in price of homestead land imposed by the People’s Committee of the province, the housing management agency shall request the People’s Committee of the province to approve the new price before signing the contract with the buyer;

i) If the buyer does not sign the contract on schedule, the housing management agency shall send a second notification to the buyer, specifying that the contract must be signed within 30 days from the day on which the second notification is received. If the buyer does not sign the contract by the new deadline, the housing management agency shall request the People’s Committee of the province to cancel the decision on sale of the house within 10 days after the new deadline and continue to lease out the house in accordance with this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The buyer shall pay for the commonly used area (including land levy);

b) Payment for the house shall be the remaining quality percentage multiplied by (x) the price for the new house applied by the People’s Committee of the province when the sale contract was signed and multiplied by (x) the unsold area;

b) Land levy shall be 100% of the price for homestead land according to land price list promulgated by the People’s Committee of the province which is applicable when the sale contract was signed; do not apply the homestead land limit to calculation of land levy in this case;

d) Before selling the commonly used area prescribed in this Clause, the selling authority is not required to sign the lease contract for this area.

2. If the buyer builds a house on an empty area of land within the premises of the old state-owned housing or on an adjacent piece of land, this area shall be settled in accordance with land laws.

3. If the owner does not or is not permitted to sell the commonly used are prescribed in Clause 1 of this Article, the housing management agency shall take charge and cooperate with the People’s Committee of the district where the house is located in management in accordance with regulations of this Law, housing laws and land laws.

4. The People’s Committee of the province shall provide funding for measurement and preparation of documents for management of the commonly used area prescribed in Clause 3 of this Article.

Article 77. Documentation and procedures for settlement of commonly used area of old state-owned housing

1. An application shall include the following documents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Authenticated copy or copy enclosed with original of one of the following documents:
Certificate of title of the purchased areas or sale contract for the purchased area signed with a competent authority; document proving full payment for the area under the signed contract; in case of spouses, there must be an authenticated copy or copy enclosed with original of the certificate of marriage.

2. Procedures for settlement:

a) The applicant shall submit 01 application prescribed in Clause 1 of this Article in person or online to the housing management unit or provincial housing management agency according to regulations of the People’s Committee of the province where the house is located;

b) The receiving authority shall inspect the application and provide a receipt note specifying the estimated date of response. If the application is inadequate, the receiving authority shall send a written notification to the applicant within 05 working days.

If the application is received by the housing management unit, within 05 working days from the day on which the satisfactory application is received, the housing management unit shall the application and a report to the provincial housing management agency;

c) Within 30 days from the receipt of the report from the housing management unit, the provincial housing management agency shall hold a meeting of the valuation council and submit a report to the People’s Committee of the province for consideration and decision.

If the application is received by the provincial housing management agency, within 30 days from the receipt of the application, the provincial housing management agency shall carry out inspection and hold a meeting of the valuation council;

d) Within 15 days from the receipt of the report from the provincial housing management agency, the People’s Committee of the province shall consider issuing a decision to sell the commonly used area in the premises of the old housing. This decision shall be sent to the provincial housing management agency and the housing management unit for notifying the buyer. If the buyer does not sign the contract as notified, it shall be settled in accordance with Point I Clause 2 Article 75 of this Decree;

dd) After the buyer fulfills the financial obligations as per regulations, the housing management agency shall transfer documents to a competent authority for issuance of the Certificate of Title to the buyer or register changes to the issued Certificate of Title in accordance with land laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 78. Procedures for repossession of state-owned housing

a) Within 15 days from the discovery that the house is subject to repossession according to Points a, b, c, d, dd, e, h, i and k Clause 1 Article 127 of the Law on Housing or from the date of conclusion of a competent authority that the house has to be dismantled for renovation or reconstruction according to Point g Clause 1 Article 127 of the Law on Housing, the housing management unit shall submit a proposal for housing repossession to its managing agency authorized by the ownership representative;

b) Within 15 days from the receipt of the proposal from the housing management unit, the housing management agency shall carry out an inspection. If the house is subject to repossession according to Article 127 of the Law on Housing, the housing management agency shall request the ownership representative to consider issuing a decision on housing repossession. If the housing management agency carries out an inspection without proposal from the housing management unit and finds that the house is subject to repossession (except in the cases specified in Point g Clause 1 Article 127 of the Law on Housing), the housing management agency shall request repossession of the house following the procedures in Points c, d and dd of this Clause;

b) Within 15 days from the receipt of the proposal from the housing management agency, the ownership representative shall carry out an inspection and, if the conditions for repossession are fully satisfied, issue a decision on housing repossession with the contents specified in Article 80 of this Decree, send it to the housing management agency, housing management unit and the current users of the house.

If the house is under management of the Ministry of National Defense of the Ministry of Public Security, the housing management agency of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall issue the decision on housing repossession (if assigned), and send this decision to the housing management unit, the current users of the house and the state ownership representative body;

Within 05 days from the receipt of the decision on housing repossession from the ownership representative, the housing management unit or housing management agency shall send a written notification of termination of the housing lease/lease purchase/sale contract (if any); if the expropriated house was sold ultra vires or against regulations of the Law on Housing and this Decree, the buyer will receive a refund of the amount paid; if the buyer uses fraudulent documents, no refund shall be given.

dd) After the repossession, the housing management unit shall send the housing management agency a report on completion of the repossession process and a proposed plan for management, use or demolition and reconstruction of the house for reporting to the ownership representative for consideration and decision in accordance with construction laws and relevant laws.

2. Procedures for repossession of apartments in the cases specified in Point a and Point b Clause 2 Article 59 of the Law on Housing:

a) Carry out relocation of the owners/users of the apartments in accordance with regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 15 days from the receipt of the report from the housing management agency, the ownership representative shall consider issuing a decision on housing repossession in accordance with Article 80 of this Decree; this decision shall be sent to the housing management agency, the housing management unit and current users of the apartment building being expropriated.

3. Procedures for repossession of apartments in the cases specified in Points c, d and dd Clause 2 Article 59 of the Law on Housing:

a) After the compensation, assistance and relocation plan is approved in accordance with regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings, the housing management unit shall submit a report to the managing agency, which will submit a proposal to the ownership representative for issuance of the decision on housing repossession;

b) After issuing the decision on housing repossession in accordance with Article 80 of this Decree, the issuing authority shall send it to the housing management agency, housing management unit and the current users of the apartment building being expropriated.

If the house is under management of the Ministry of National Defense of the Ministry of Public Security, the housing management agency of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall issue the decision on housing repossession (if assigned), and send this decision to the housing management unit, the current users of the house and the state ownership representative body;

c) The time for implementation of the decision on repossession of the apartments shall be the time of relocation of current owners/users of the apartment building as prescribed by regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings.

Current tenants of old state-owned apartments subject to repossession prescribed Clause 2 and Clause 3 of this Article shall be provided with policies on relocation, support, temporary residence, lease, lease purchase, purchase of relocation housing after the apartment building is renovated or rebuilt in accordance with regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings and regulations of this Decree.

Article 79. Procedures for forced repossession of state-owned housing

1. Forced repossession of state-owned housing shall be carried out when its current user refuses to hand it over under the decision on housing repossession mentioned in Article 78 of this Decree, except for the cases specified in Clause 2 Article 78 of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Within 05 working days from the deadline for handing over the house under the decision on housing repossession after which the current user fails to hand over the house, the housing management unit shall send a report to the housing management agency requesting forced repossession of the house;

b) Within 05 working days from the receipt of the report from the housing management unit, the housing management agency shall carry out an inspection and send the housing ownership representative body a proposal enclosed with the draft decision on forced repossession;

c) Within 10 days from the receipt of the proposal from the housing management agency, the ownership representative body shall consider issuing a decision on forced expropriation and send it to the housing management agency, the housing management unit and the current users of the house for implementation.

d) If the house is not subject to forced repossession, the state ownership representative body shall send a written notification to the housing management agency and the housing management unit.

If the house is under management of the Ministry of National Defense of the Ministry of Public Security, the housing management agency of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall issue the decision on forced expropriation (if assigned);

dd) On the basis of the decision on forced repossession, the People’s Committee of the province where the house is located shall directly or assign the People’s Committee of the province where the house is located to take charge and cooperate with the provincial housing management agency, police authority of the district and the People’s Committee of the commune where the house is located in organizing the forced repossession and handing over the house to the housing management unit as per regulations. The handover shall be made into a record confirmed by the participating authorities.

The costs of forced repossession shall be covered by the local government budget in accordance with regulations of law on state budget;

e) The time limit for forced repossession shall be 30 days from the day on which the housing ownership representative body issues the decision on forced repossession.

The forced repossession shall be carried out during office hours; the presiding authority shall be responsible for counting and moving property of the house users to another location if they do not move their property themselves;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The repossession of an apartment building prescribed in Clause 3 Article 78 of this Decree shall be carried out if its current users fail to hand over the building under the repossession decision at the same time as implementation of the decision on forced relocation as prescribed by regulations of law on renovation and reconstruction of apartment buildings.

Article 80. Contents of decisions on repossession and enforced repossession of state-owned housing

1. Contents of a decision on repossession or enforced repossession of state-owned housing include:

b) The address of the house and full names of its current users. If the house in uninhabitable (except apartment building), there must be contents about provision of housing in another location for these users.

If the apartment building has to be demolished and rebuilt, there must be contents about provision of temporary accommodation and relocation after the compensation, assistance and relocation plan is approved by a competent authority;

c) Name of the agency or unit in charge of the repossession or enforced repossession; responsibility for handover and receipt of the house;

d) The time limit for repossession or enforced repossession;

dd) Costs of repossession or enforced repossession;

a) Plan for management or use of the house after repossession or enforced repossession.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case of repossession of apartments prescribed in Clause 3 Article 78 of this Decree, the contents specified in Points dd and e Clause 1 of this Article may be excluded; the time limit for repossession is the same as the time limit for forced relocation.

Article 81. Procedures for settlement of disputes over management and use of state-owned housing

1. Procedures for settlement of disputes over management and use of housing within the jurisdiction of the People’s Committee of the province:

a) The applicant shall submit 01 application enclosed with authenticated copies or copies enclosed with original of documents proving the use of the house in person or online to the People’s Committee of the province where the house is located; the People’s Committee of the province shall assign the provincial housing management agency to receive and process the application;

b) Within 30 days from the receipt of the application, the housing management agency shall inspect its contents and prepare a dispute settlement dossier, including: the application form for housing-related dispute settlement; minutes of meetings with the disputing parties; record on inspection of the house (if any); documents about management and use of the house;

d) Within 30 days from the receipt of the report from the housing management agency, the People’s Committee of the province shall consider issuing and sending a dispute settlement decision to the applicant, relevant organizations and individuals.

2. Procedures for settlement of disputes over management and use of housing within the jurisdiction of the Ministry of Construction, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security:

a) The applicant shall submit 01 application enclosed with authenticated copies or copies enclosed with original of documents proving the use of the house in person or online to the Ministry of Construction (if the house is under management of a central authority which is not affiliated to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security) or to the Ministry of National Defense (if the house is under management of the Ministry of National Defense) or the Ministry of Public Security (if the house is under management of the Ministry of Public Security) for consideration;

b) The receiving authority mentioned in Point a of this Clause shall assign its affiliated housing management agency to receive the application;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Within 30 days from the day on which the dispute settlement dossier is prepared, the housing management agency shall carry out an investigation, draft a report and a decision on dispute settlement, and submit them to the Ministry of Construction, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for consideration and decision;

dd) Within 30 days from the receipt of the report from the housing management agency, the Ministry of Construction, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall consider issuing and sending a dispute settlement decision to the applicant, relevant organizations and individuals.

Chapter XI

CLASSIFICATION OF APARTMENT BUILDINGS

Article 82. Classification of apartment buildings

1. Developers and owners of apartment buildings (including commercial apartment buildings, social apartment buildings, relocation apartment buildings, apartment buildings used a official housing) may carry out classification of apartment buildings in accordance with this Chapter.

Classified apartment buildings shall satisfy the standards of construction laws and the criteria specified in Article 83 of this Decree.

3. The disclosure of information and advertisements about classification of an apartment building serving sale of apartments shall be consistent with its classification.

Article 83. Criteria for classification of apartment buildings

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Class 1 apartment buildings are those that satisfy the criteria of Class 1 apartment buildings in Appendix XII hereof;

b) Class 2 apartment buildings are those that satisfy the criteria of Class 2 apartment buildings in Appendix XII hereof;

c) Class 3 apartment buildings are those that satisfy the criteria of Class 3 apartment buildings in Appendix XII hereof.

2. On the basis of the criteria for classification of apartment buildings mentioned in Clause 1 of this Article, social-professional organizations specialized in construction, housing, real estate business shall promulgate specific criteria and additional criteria (if any) as the basis for classifying each apartment building in accordance with Article 82 of this Decree.

Chapter XII

MANAGEMENT AND USE OF APARTMENT BUILDINGS

Section 1. APARTMENT BUILDING MANAGEMENT UNITS

Article 84. Conditions for apartment building management and documentation for notification of fulfillment thereof

1. An apartment building management unit shall satisfy the following conditions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) There is a written notification of fulfillment of conditions for apartment building management issued by a competent authority in accordance with Article 85 of this Decree.

2. An application for notification of fulfillment of conditions for apartment building management shall include:

a) The written request submitted by the requesting unit specified in its name, headquarters address, information about the legal representative according to the business registration certificate or establishment decision;

b) Authenticated copies of documents proving the requesting unit’s eligibility for apartment building management or real estate management;

c) A list of managers and employees of departments of the management unit enclosed with authenticated copies of their qualifications (intermediate level or above) for corresponding tasks according to Point c Clause 1 Article 150 of the Law on Housing;

d) Authenticated copies of certificates of completion of training in apartment building management of the persons mentioned in Point c of this Clause according to the form in Appendix XIII hereof after they are trained at licensed training facilities following the framework training program apartment building management of the Ministry of Construction.

Article 85. Procedures for notification of fulfillment of conditions for apartment building management

1. The requesting unit (applicant) shall submit 01 application prescribed in Clause 2 Article 84 of this Decree  in person or online to the housing management agency affiliated to the Ministry of Construction or the housing management agency of the province where the unit is headquartered. If unauthenticated copies are submitted, they must be enclosed with original copies for comparison; the application shall only be submitted to one of the authorities specified in this Clause.

2. The receiving authority shall inspect the application; if the application is inadequate of unsatisfactory, the receiving authority shall send a written notification to the applicant within 15 days from the receipt of the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the application is satisfactory, within 30 days from the receipt of the satisfactory application, the receiving authority shall issue the notification of fulfillment of conditions for apartment building management, send it to the applicant and publish it on its website; the notification shall contain the unit’s name, address, legal representative and has an effective period of 05 years from the day on which it is sign, except in the cases specified in Clause 2 Article 86 of this Decree.

If the notification is issued by the provincial housing management agency, within 15 days from the day on which it is issued, a copy must be sent to the Ministry of Construction for publishing on its website; if the notification is issued by the housing management agency affiliated to the Ministry of Construction, it must be published on the website of the Ministry of Construction.

3. Upon expiration of the notification mentioned in Clause 2 of this Article, if the unit wishes to continue the apartment building management, it shall submit 01 application prescribed in Clause 2 Article 84 of this Decree for consideration.

4. The issuing authority shall compile a list of employees of the apartment building management unit enclosed with the application as the basis for making the list of employees participating in an apartment building management unit.

5. The apartment building management unit may only sign the apartment building management contract after the notification of fulfillment of conditions for apartment building management is issued by a competent authority.

Article 86. Handling of changes of information and violations committed by apartment building management units

1. Changes of information of a apartment building management unit shall be handled as follows:

a) If any of the information in the notification of fulfillment of conditions for apartment building management is issued is changed after it is issued, the unit shall send a written request for changes of information enclosed with documentary evidence for the change to the issuing authority mentioned in Clause 1 Article 85 of this Decree for consideration;

b) Within 30 days from the receipt of the request, the receiving authority shall carry out an inspection and issue a written notification of changes of information to the unit and publish it on its website; if the application is not satisfactory, the receiving authority shall issue a written request for supplementation of the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. If the notification of fulfillment of conditions for apartment building management has been issued, and the apartment building management unit is dissolved, bankrupt or shut down, or a competent authority, through inspection, discovers that it is not eligible for apartment building management, the issued notification shall be invalidated.

Section 2. FORCED TRANSFER OF COMMON PROPERTY MAINTENANCE FUNDS OF APARTMENT BUILDINGS

Article 87. Cases of forced transfer of common property maintenance funds of apartment buildings

1. In case the buyers/lessees of apartments and other areas of the apartment building and the developer have fully contributed to the common property maintenance fund (hereinafter referred to as “maintenance fund”) in accordance with housing laws into a single account of the developer but the developer fails to transfer this fund by the deadline specified in Clause 3 Article 154 of the Law on Housing, the transfer shall be forced in accordance with Article 88 of this Decree.

2. In case the buyers/lessees of apartments and other areas of the apartment building and the developer have fully contributed to the maintenance fund into checking accounts other than the developer’s account mentioned in Clause 1 of this Article (hereinafter referred to as “maintenance fund accounts”) but the developer fails to transfer this fund by the deadline specified in Clause 3 Article 154 of the Law on Housing, the transfer shall be forced in accordance with Article 89 of this Decree.

3. If the developer has not contributed or fully contributed the maintenance fund into the account mentioned in Clause 1 or Clause 2 of this Article, the transfer of the maintenance fund shall be forced in accordance with Article 90 and Article 91 of this Decree.

Article 88. Procedures for forced transfer of maintenance funds from the developer’s account

1. Within 15 days from the receipt of the written request from the administration board of the apartment building, the People’s Committee of the district shall send a written request for the developer to transfer the maintenance fund to the administration board of the apartment building. In the cases specified in Clause 4 Article 155 of the Law on Housing, the amount to be transferred by the developer to the administration board must be separated from the amount to be retained by the developer under the sales and lease-purchase contracts.

2. If the developer fails to transfer the maintenance fund by the deadline specified in Clause 3 Article 154 as requested by the People’s Committee of the district, the administration board of the apartment building shall send a written request to the People’s Committee of the province for issuance of the decision to enforce the transfer of the maintenance fund; this decision shall be sent to the developer, the housing management agency of the province where the apartment building is located, and the credit institution or foreign bank branch (hereinafter referred to as “credit institution”) where the developer’s maintenance fund account is opened.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. After the maintenance fund is transferred to the administration board’s account, the credit institution shall send a written notification to the People’s Committee of the district, the administration board, the provincial housing management agency and the developer, specifying the transferred amount, time of transfer and the beneficiary’s account.

Article 89. Procedures for forced transfer of maintenance funds from the maintenance fund accounts opened by the developer

1. Within 15 days from the receipt of the written request from the administration board of the apartment building, the People’s Committee of the district shall send a written request for the developer to transfer the maintenance fund to the administration board of the apartment building. In the cases specified in Clause 4 Article 155 of the Law on Housing, the amount to be transferred by the developer to the administration board must be separated from the amount to be retained by the developer under the sales and lease-purchase contracts.

2. If the developer fails to transfer the maintenance fund by the deadline specified in Clause 3 Article 154 as requested by the People’s Committee of the district, the administration board of the apartment building shall send a written request to the People’s Committee of the province for issuance of the decision on forced collection of the maintenance fund; this decision shall be sent to the developer, the housing management agency of the province where the apartment building is located, and the credit institution where the developer’s maintenance fund account is opened.

4. After the maintenance fund is transferred to the administration board’s account, the credit institution shall send a written notification to the People’s Committee of the district, the administration board, the provincial housing management agency and the developer; close the developer’s account, specifying the transferred amount, time of transfer and the beneficiary’s account.

Article 90. Procedures for forced transfer of maintenance funds from the developer’s business account

Forced transfer of maintenance fund from the developer’s business account shall be carried out if the developer’s account is insufficient according to Article 89 of this Decree following the procedures below:

1. The administration board of the apartment building shall request a competent authority to impose penalties for administrative violations committed by the developer in accordance with regulations of law on imposition of penalties for violations against regulations on construction, housing and real estate business.

2. If the developer fails to transfer the maintenance fund within 10 days after a penalty decision is issued,
the administration board of the apartment building shall send a written request to the People’s Committee of the district for inspection. If the administration board’s claim is true, the People’s Committee of the province where the apartment building is located shall send a document to the credit institution requesting provision of information about the developer’s business account and its balance. Within 15 days from the receipt of the request from the People’s Committee of the district, the credit institution shall provide the requested information for the People’s Committee of the district.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 91. Procedures for distraint and auction of the developer’s property

2. The forced transfer of the maintenance fund or distraint of the developer’s property for auction shall be carried out in accordance with regulations of law on enforcement of decision on penalties for administrative violations and property distraint; the People’s Committee of the province shall only distrain the area of housing, land or other property that has the same value as the maintenance fund to be recovered for the administration board of the apartment building plus (+) the cost of enforcement and auction.

The auction of property for recovery of maintenance fund for the administration board of the apartment building shall be carried out in accordance with regulations of law on property auction. If the revenue from the auction is greater than the collectible maintenance fund plus (+) the cost of auction, the People’s Committee of the district shall cooperate with the auctioneering organization in returning the difference to the developer within 30 days.

Chapter XIII

IMPLEMENTATION CLAUSES

Article 92. Responsibilities of relevant Ministries and central authorities

1. The Ministry of Construction has the following entitlements and responsibilities:

a) Perform the assigned duties prescribed in Article 191 of the Law on Housing and this Decree;

b) Provide instructions and supervise the implementation of regulations of the Law on Housing and this Decree; organize dissemination of housing laws and policies;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Ministry of Finance has the following entitlements and responsibilities:

a) Cooperate with the Ministry of Construction in handling violations against regulations of the Law on Housing and this Decree on management and use of state budget for housing development, management and use of housing;

b) Perform other housing-related duties prescribed in the Law on Housing and this Decree within the jurisdiction of the Ministry of Finance or assigned by the Government or the Prime Minister.

3. The Ministry of Natural Resources and Environment has the following entitlements and responsibilities:

a) Cooperate with the Ministry of Construction in handling violations against regulations of the Law on Housing and this Decree;

b) Perform other housing-related duties prescribed in the Law on Housing and this Decree within the jurisdiction of the Ministry of Natural Resources and Environment or assigned by the Government or the Prime Minister.

4. State Bank of Vietnam has the following entitlements and responsibilities:

a) Cooperate with the Ministry of Construction in handling violations relevant to use of capital of credit institutions for housing development;

b) Perform other housing-related duties prescribed in the Law on Housing and this Decree within the jurisdiction of State Bank of Vietnam or assigned by the Government or the Prime Minister.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Ministries and central authorities having old state-owned housing under their management shall transfer them to the People’s Committees of the provinces where these houses are located in accordance with the Law on Housing and this Decree. The Ministry of National Defense shall manage, lease out and sell old houses under its management, unless they are transferred to local authorities in accordance with this Decree.

Article 93. Responsibility of local authorities for housing management

1. The People’s Committees of provinces have the following entitlements and responsibilities:

a) Perform state management tasks in their provinces;

b) Allocate funding from local government budget for recurrent expenditures in accordance with state budget laws for formulation and revision of provincial housing development programs and plans in accordance with the Law on Housing, this Decree and instructions of the Ministry of Construction; provide guidance and organize implementation of these housing development programs and plans after they are approved;

d) Promulgate specific regulations on management and use of villas and apartment buildings; receive and manage autonomous state-owned housing in the provinces, including those without supervisory authorities; provide specific guidance on sale, lease and lease purchase of old state-owned housing and relocation housing assigned to provincial authorities; organize forced repossession of state-owned housing in accordance with Article 127 of the Law on Housing and regulations of this Decree; assigned competent authorities to perform other tasks relevant to management, use and operation of state-owned housing in accordance with housing laws and relevant laws;

dd) Establish criteria and compile lists of houses with artistic, architectural, cultural, historical value (including villas and vintage houses) in accordance with the Law on Housing; decide establishment of councils for compilation and approval of these lists to serve management under the Law on Housing, this Decree and relevant laws;

e) In consideration of local conditions, identify the housing development projects in areas other than special class, class I, class II and class III cities (except LUR auction for execution of housing development projects) eligible for sale of LUR after land development and subdivision mentioned in Clause 5 Article 5 of the Law on Housing.

g) Carry out housing repurposing in accordance with Article 124 of the Law on Housing and this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



k) Take charge or cooperate relevant ministries and central authorities in performing assigned tasks under the Law on Housing, this Decree and relevant laws;

l) Submit annual or ad hoc reports to competent authorities on implementation of the Law on Housing and this Decree in their provinces;

m) At the request of project developers and project execution progress specified in investment guidelines, determine the time limits for recipients of LUR for subdivisions of land (if permitted) to complete housing construction to ensure synchronicity with other construction works in the projects and avoid wasting land resources;

n) Perform other housing-related duties prescribed in the Law on Housing, this Decree and relevant laws,  or those assigned by the Government or the Prime Minister.

2. Provincial housing management agency shall assist the People’s Committees of provinces in state management of housing in their provinces and perform other tasks prescribed by the Law on Housing and this Decree, or those assigned by the People’s Committees of the provinces.

3. The People’s Committees of districts shall organize forced transfer of maintenance funds of apartment buildings in accordance with the Law on Housing and this Decree; perform state management of housing in their districts within their jurisdiction as prescribed in the Law on Housing and this Decree, regulations of law on local government organization and directives of the People’s Committees of provinces.

4. In case of construction, renovation or repair of 1-story houses with multiple apartments or rooms for rent, the People’s Committee of the communes where these houses are located shall carry out inspection to make sure they are conformable with standards for detached houses and other relevant standards, and satisfy fire safety requirements prescribed by fire prevention and firefighting laws.

5. Presidents of the People’s Committees of provinces, Presidents of the People’s Committees of districts, heads of relevant local authorities shall be legally responsible for any delay, failure to implement or incorrect implementation of the Law on Housing, this Decree and housing-related legislative documents.

Article 94. Effect

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The following Decrees cease to have effect from the effective date of this Decree:

a) The Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP dated October 20th 2015 elaborating some Articles of the 2014’s the Law on Housing;

b) The Government’s Decree No. 30/2019/ND-CP dated March 28th 2019 amending some Articles of Decree No. 99/2015/ND-CP ;

c) The Government’s Decree No. 30/2021/ND-CP dated March 26th 2021 amending some Articles of Decree No. 99/2015/ND-CP .

3. Article 5, Clause 3 Article 16 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20th 2023 amending some Articles of the Decrees in the field of state management of the Ministry of Construction; Article 9 of the Government’s Decree No. 104/2022/ND-CP dated December 21st 2022 amending some Articles of the Decrees relevant to submission, presentation of permanent residence books and temporary residence books during administrative procedures and provision of public services.

Article 95. Transition clauses

1. In case a housing development project is located in an area that initially does not have strict defense and security requirements as notified by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security but then have strict defense and security requirements as notified by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security, the People’s Committee of the province where the project is located shall:

a) Request the project developer to stop offering housing of the project for purchase or lease purchase by foreign organizations and individuals;

b) Request the authority that issued the Certificate of Title to take charge and cooperate with the provincial housing management agency in notifying foreign owners of housing that they may sell or donate their housing to Vietnamese organizations and individuals or Vietnamese citizens who reside overseas;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The clearance of houses mentioned in this Point and provision of compensation for foreign organizations and individuals owning the houses shall be carried out in accordance with regulations of law on use of land for defense and security purposes; procedures for clearance compensation, assistance and relocation shall comply with land laws. The houses after clearance shall be managed and used in accordance with regulations of law on housing, management and use of public property.

2. Regarding housing development programs and plans:

a) In case the People’s Committee of the province has approved the budget for formulation or revising of the housing development program/plan and has been following procedures for formulation or revising of the housing development program/plan before the effective date of this Decree, the approved contents shall continue to be implemented;

b) In case the People’s Committee of the province has approved the housing development program before the effective date of this Decree but its period is shorter than that of the National Housing Development Strategy, the program must be revised to match the period of the National Housing Development Strategy.

The period of a program (including supplementary period mentioned in this Clause) shall be the period of the National Housing Development Strategy;

c) In case the housing development program/plan is approved before the effective date of this Decree but has to be revised afterwards, the People’s Committee of the province shall revise it in accordance with this Decree.

3. Within 08 months from the effective date of this Decree, the People’s Committee of the communes with one-story multiple-apartment buildings for lease shall carry out inspection and request their owners to implement fire safety measures in accordance with regulations of law on fire prevention and firefighting. Otherwise, these buildings will not be qualified for lease.

4. Regarding raising of capital for housing development programs and plans:

a) In case the investor has obtained the notification of eligibility for capital raising under housing laws before the effective date of this Decree, contents of such notification shall apply;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) If the parties have signed a capital contribution contract, investment cooperation contract, or business cooperation contract before the effective date of the Government’s Decree No. 99/2015/ND-CP and agree to distribute 20% of the housing products under the Government’s Decree No. 71/2010/ND-CP dated June 23rd 2010 but the housing product distribution is not carried out by the parties by the effective date of this Decree, the distribution shall be carried out in accordance with the signed contract; the parties shall finalize such contract and sign a housing sale contract when the house is qualified for sale under real estate business laws;

d) In case the developer raises capital for housing development by issuance of bonds, shares or fund certificates before the effective date of this Decree, regulations of law that are applicable before the effective date of this Decree shall continue to apply.

5. Regarding transfer of LUR in case of land development and subdivision:

In case of housing development projects in wards, districts, cities of special classes, class I, class II and class III where the People’s Committees of provinces have issued documents indicating areas where land development and subdivision are permitted or competent authorities have approved investment guidelines that permit developers to transfer LUR after land development and subdivision before the effective date of the Law on Housing, these documents or investment guidelines shall continue to apply.

If a competent authority has received the application but has not issued a written permission or approval for the investment guidelines by the effective date of the Law on Housing, regulations of the Law on Housing and this Decree shall apply.

6. Regarding state-owned housing:

a) If the buyer of the old state-owned housing fails to pay for it in accordance with the signed contract by the effective date of this Decree, the seller shall apply the terms and conditions of the signed contract and regulations of law applicable when the contract is signed;

b) If a decision on approval for selling price of old state-owned housing is issued before the effective date of this Decree but the buyer does not sign the housing sale contract in accordance with regulations of law on housing that are applicable when the decision on approval for selling price is issued, such decision shall be cancelled. Selling prices after the effective date of this Decree shall be approved in accordance with this Decree; current users of the house may continue to lease the house under the current lease contract if eligible; if the lease contract expires, it may be renewed following the procedures specified in this Decree;

c) In case a competent authority has issued a decision to approve the selling price for old state-owned housing that is a detached house with high profitability facing a street according to Decree No. 99/2015/ND-CP before the effective date of this Decree, that house may be sold at the approved price.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) If an application for settlement of land area adjacent to old state-owned housing or an application for purchase of old state-owned housing and adjacent land has been submitted before the effective date of this Decree but the competent authority has not issued the decision on selling price approval by the effective date of this Decree, the application shall be processed in accordance with housing laws applicable before the effective date f this Decree.

If the application for purchase of old state-owned housing has been submitted before the effective date of this Decree, the time of submission shall be the basis for processing under Decree No. 99/2015/ND-CP ;

e) If the buyer of old state-owned housing is a revolutionary contributor who is allocated housing during the period from November 27th 1992 to January 18th 2007 and a decision to approve the selling price has been issued before the effective date of this Decree, but the parties have not signed the sale contract by the effective date of this Decree, price reduction mentioned in Point b Clause 2 Article 73 of this Decree shall be applied to the selling price before the sale contract is signed; if the sale contract has been signed before the effective date of this Decree, the price under this contract shall apply;

g) If a proposal for repurposing of official housing has been submitted to a competent authority in accordance with Decree No. 99/2015/ND-CP , regulations of Decree No. 99/2015/ND-CP shall continue to apply;

7. Apartment buildings that have been classified under regulations of law on housing that are applicable before the effective date of this Decree shall be re-classified under this Decree  upon expiration of the period written in the apartment building classification decision.

8. Regarding apartment building management units:

Within 12 months from the effective date of this Decree, apartment building management units that have been recognized under regulations of law on housing that are applicable before the effective date of this Decree shall prepare applications according to Clause 2 Article 84 of this Decree and submit them to the competent authorities specified in Clause 1 Article 85 of this Decree in order to obtain the notification of fulfillment of conditions for apartment building management in accordance with the Law on Housing and this Decree; units that fail to obtain the notification of fulfillment of conditions for apartment building management within this 12-month time limit must not enter into apartment building management contracts.

9. Regarding forced transfer of maintenance funds of apartment buildings:

If a competent authority has issued a decision on forced transfer of the maintenance fund in accordance with housing laws that are applicable before the effective date of this Decree, such decision shall continue to be implemented. If such decision is not implemented by the effective date of this Decree, it shall continue to be implemented without having to be reissued. Procedures for forced transfer of the maintenance fund specified in this Decree shall apply.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Within 60 days from the effective date of this Decree, the developer shall send a written request for transfer and the dossier on commissioning and acceptance of the infrastructural works in the vicinity of the apartment building to the agency assigned to receive these works;

b) Within 30 days from the receipt of the aforementioned documents from the developer, the People’s Committee of the province shall send a document to the receiving authority and request the developer to initiate the transfer procedures;

c) Within 30 days from the receipt of the document from the People’s Committee of the province, the receiving authority shall receive the dossier and the infrastructural works in the vicinity of the apartment building transferred by the developer, and use them for their intended purposes; the transfer process shall be made into a written record;

d) Funding of management, operation, maintenance and use of infrastructural works in the vicinity of the apartment building after transfer shall be provided by local government budget in accordance with regulations of law on state budget.

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24/07/2024 hướng dẫn Luật Nhà ở

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


104.052

DMCA.com Protection Status
IP: 3.147.48.226
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!