CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2023/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 6 năm 2023
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH THUỘC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Giám định
tư pháp ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp ngày 10 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kiến
trúc ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư
theo phương thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 Luật liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11
năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự ngày 11 tháng 01 năm
2022;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng
Sửa đổi, bổ sung khoản
3, khoản 4, bổ sung các khoản 4a, 4b, 4c và 4d vào sau khoản
4 Điều 14 như sau:
“3. Các khu vực
trong phạm vi phát triển đô thị thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết khi
thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật
Quy hoạch đô thị thì phải lập quy hoạch chi tiết để
cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (đối với trường hợp quy định phải
lập quy hoạch phân khu), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng, cấp giấy phép
xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp luật liên
quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 4 Điều này thì được lập
quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng
mặt bằng) theo quy định từ khoản 4a đến khoản 4d Điều này.
4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực
hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ
hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy
mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ
tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch
tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc
có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch
phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực
không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
4a. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4b Điều này, được
quy định như sau:
a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được
xác định tại đồ án quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc quy hoạch chung được
phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu, các yêu cầu
chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp,
công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch
tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;
b) Quy hoạch tổng mặt bằng bao
gồm bản vẽ tổng mặt bằng; phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị
trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ
nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công
trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về
không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
c) Trình tự, thủ tục lấy ý kiến,
thẩm định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục lấy
ý kiến, thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết đối với dự án đầu tư xây
dựng;
d) Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đồ án quy hoạch chi tiết có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng.
4b. Đối với dự án đầu tư xây dựng
có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng
trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết, làm cơ sở triển
khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ ngày tiếp
nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu và các
thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
4c. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng
mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết.
Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định tại khoản
4a, khoản 4b Điều này.
4d. Quy hoạch tổng mặt bằng sau
khi được phê duyệt (kể cả điều chỉnh) được công bố theo quy định công bố đồ án
quy hoạch chi tiết.”.
Điều 2. Sửa
đổi, bổ sung một số khoản của Điều 10 Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một
số nội dung về quy hoạch xây dựng
Sửa đổi, bổ sung khoản
4, khoản 5, bổ sung các khoản 5a, 5b, 5c, 5d và 5đ vào sau khoản
5 Điều 10 như sau:
“4. Các khu vực
trong khu chức năng thuộc đối tượng phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng, khi
thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định của Luật
Xây dựng thì phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng để
cụ thể hóa quy hoạch chung, quy hoạch phân khu xây dựng (đối với trường hợp quy
định phải lập quy hoạch phân khu xây dựng), làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng,
cấp giấy phép xây dựng và triển khai các công việc khác theo quy định của pháp
luật liên quan. Đối với các lô đất có quy mô nhỏ quy định tại khoản 5 Điều này
thì được lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy trình rút gọn (gọi là quy
trình lập quy hoạch tổng mặt bằng) theo quy định từ khoản 5a đến khoản 5đ Điều
này.
5. Các lô đất có quy mô nhỏ phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực
hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ
hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy
mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ
tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung xây dựng hoặc quy
hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt
hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch
phân khu xây dựng được phê duyệt.
5a. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch tổng mặt bằng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5b Điều này,
được quy định như sau:
a) Các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất và các yêu cầu về tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan của khu vực được
xác định tại đồ án quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt, các yêu cầu
chuyên ngành tại quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp,
công trình hạ tầng kỹ thuật (nếu có) được sử dụng thay thế cho nhiệm vụ quy hoạch
tổng mặt bằng và là cơ sở để lập quy hoạch tổng mặt bằng;
b) Quy hoạch tổng mặt bằng, bao
gồm bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình phải thể hiện được vị
trí quy mô công trình, hạng mục công trình trong lô đất; xác định cụ thể cao độ
nền xây dựng, chỉ giới xây dựng (chỉ giới xây dựng phần nổi, phần ngầm của công
trình), màu sắc công trình và các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; bảo đảm sự đấu nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về
không gian kiến trúc với khu vực xung quanh;
c) Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng;
d) Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng có trách nhiệm phê duyệt
quy hoạch tổng mặt bằng.
5b. Đối với dự án đầu tư xây dựng
có công trình thuộc danh mục bí mật nhà nước thì lập quy hoạch tổng mặt bằng
trong bước lập chủ trương đầu tư; chủ đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, làm cơ sở
triển khai những bước tiếp theo; thời gian cho ý kiến không quá 15 ngày kể từ
ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Việc tổ chức thực hiện, quản lý hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
5c. Việc điều chỉnh quy hoạch tổng
mặt bằng phải bảo đảm các điều kiện điều chỉnh của đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng khu chức năng. Quy trình điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo
quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều này.
5d. Quy hoạch tổng mặt bằng sau
khi được phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh được công bố công khai theo quy định
công bố đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng.
5đ. Đối với các khu công nghiệp,
việc lập quy hoạch xây dựng tuân thủ quy định tại Nghị định này và pháp luật về
quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.”.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2020/NĐ-CP ngày 17
tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc
1. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 25 như
sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3, bổ sung các
khoản 3a, 3b, 3c và 3d vào sau khoản 3 như sau:
“3. Cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch gồm 02 phần: thi trắc nghiệm
và thi vấn đáp. Thi vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả
thi trắc nghiệm đạt yêu cầu. Cá nhân thi vấn đáp phải gắp thăm và trả lời tối
đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong
hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định
tại khoản 2 Điều này.
3a. Việc sát hạch được thực hiện
thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc sát hạch trực tuyến và phải tuân thủ
yêu cầu, điều kiện quy định tại Nghị định này.
3b. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực
tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy
tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần
mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám
sát thí sinh sát hạch trực tuyến;
b) Có giải pháp bảo đảm an toàn
thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định
khi tổ chức sát hạch trực tuyến;
c) Phần mềm sát hạch có khả
năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp
thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép
thực hiện thi lại;
d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục
vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo
tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát
hạch.
3c. Quản lý sát hạch trực tuyến:
a) Việc theo dõi quá trình sát
hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm
sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức
sát hạch;
b) Cán bộ quản lý thi có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham
dự trước khi sát hạch.
3d. Tổ chức, cơ quan tổ chức
sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề;
ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ
tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến.”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Việc tổ chức sát hạch trực
tiếp hoặc sát hạch trực tuyến được thực hiện theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc
đột xuất theo yêu cầu thực tế. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải
thông báo tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 26 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 như
sau:
“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật
chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc bằng hình thức trực tiếp
theo các nội dung tại Phụ lục IV kèm
theo Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tiếp; đáp ứng yêu cầu
quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến theo quy định
tại khoản 3b, khoản 3c Điều 25 của Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch
trực tuyến.”.
b) Bổ sung
khoản 4 như sau:
“4. Trường hợp tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến
trúc đã được công nhận đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
mà tại thời điểm công nhận chỉ đề nghị một hình thức tổ chức sát hạch thì khi bổ
sung hình thức tổ chức sát hạch phải tự bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất
(đối với hình thức sát hạch trực tiếp), yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật, phần mềm sát hạch (đối với hình thức sát hạch trực tuyến) và thông báo về
Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.”.
Điều 4. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 2 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:
“8. Dự án đầu tư phát triển đô
thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự án đầu tư xây dựng công
trình trong đô thị.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:
“9. Dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị là dự án được quy định tại khoản 15a Điều 3 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm đ khoản 1 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:
“12. Chủ đầu tư cấp 1 là chủ đầu
tư dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được quy định theo pháp luật về xây dựng,
pháp luật về nhà ở.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 3 như
sau:
“1. Bảo đảm phù hợp quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật,
chuyên ngành, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng phát triển đô thị.”.
3. Bổ sung
Điều 3a vào sau Điều 3 như
sau:
“Điều 3a.
Chương trình phát triển đô thị
1. Chương trình phát triển đô
thị là tập hợp các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án, dự án nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển đô thị của từng giai đoạn theo quy hoạch tỉnh, quy hoạch
chung đô thị, được lập cho các đối tượng sau:
a) Tỉnh và thành phố trực thuộc
trung ương;
b) Thành phố, thị xã thuộc tỉnh
hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện;
c) Khu vực dự kiến hình thành
đô thị mới.
2. Chương
trình phát triển đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch chung đô thị; chiến lược, chương
trình, kế hoạch về phát triển đô thị cấp cao hơn được duyệt; các chương trình,
kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng huy động nguồn lực thực tế tại địa
phương;
b) Đồng bộ với quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, các định hướng, chiến lược, chương trình, kế
hoạch của các ngành, lĩnh vực khác có liên quan đến phát triển đô thị.
3. Chương
trình phát triển đô thị bao gồm một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
a) Chỉ tiêu phát triển đô thị
theo từng giai đoạn 05 năm và 10 năm; cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn
05 năm đầu của chương trình;
b) Chương trình, dự án đầu tư
xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng ưu tiên và kiến trúc cảnh quan đô thị đáp ứng
các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị;
c) Các chương trình, kế hoạch
phát triển các khu vực được xác định theo quy hoạch đô thị, các khu vực phát
triển đô thị (nếu có) để tập trung đầu tư hình thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội và kiến trúc cảnh quan đô thị theo từng giai đoạn;
d) Các chương trình, đề án trọng
tâm để từng bước thực hiện phát triển bền vững đô thị;
đ) Nguồn lực và việc sử dụng
nguồn lực, giải pháp, danh mục thứ tự ưu tiên các dự án đầu tư phát triển đô thị
sử dụng nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác ngoài vốn đầu tư công, kết
quả dự kiến theo khung thời gian hàng năm, 05 năm và 10 năm;
e) Trách nhiệm tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình phát triển đô thị.
4. Nội
dung chương trình phát triển đô thị tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương
a) Đối với tỉnh: nội dung quy định
tại các điểm a, d, đ và e khoản 3 Điều này; danh mục, lộ trình và kế hoạch thực
hiện phân loại đô thị, thành lập, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính đô thị
để thực hiện phương án phát triển hệ thống đô thị tỉnh theo từng giai đoạn 05
năm và 10 năm, cụ thể hóa theo từng năm trong giai đoạn 05 năm đầu của chương
trình;
b) Đối với thành phố trực thuộc
trung ương: nội dung quy định tại điểm a khoản này, điểm b khoản 3 Điều này; điểm
c khoản 3 Điều này đối với các quận và các khu vực dự kiến mở rộng các quận hoặc
thành lập quận mới.
5. Nội
dung chương trình phát triển đô thị thành phố, thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc
thành phố trực thuộc trung ương; thị trấn thuộc huyện
a) Đối với thành phố, thị xã
thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Đối với thị trấn: gồm một số
hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm nội dung
quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.
6. Nội
dung chương trình phát triển đô thị khu vực dự kiến hình thành đô thị mới
a) Đối với khu vực dự kiến
thành lập thành phố trực thuộc trung ương: nội dung quy định tại điểm b khoản
3, điểm a khoản 4 Điều này; điểm b khoản 3 Điều này đối với khu vực dự kiến
thành lập quận, phường trực thuộc quận theo quy hoạch đô thị được duyệt;
b) Đối với khu vực dự kiến hình
thành đô thị mới không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này: nội dung
gồm một số hoặc toàn bộ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này nhưng phải bảo đảm
các nội dung quy định tại các điểm a, b và e khoản 3 Điều này.
7. Trình tự
lập, thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, lấy ý kiến,
gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này để thẩm định chương trình phát triển
đô thị đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập, lấy ý kiến chương trình phát triển
đô thị đối với thành phố, thị xã, khu vực dự kiến hình thành đô thị mới thuộc tỉnh
hoặc thuộc thành phố trực thuộc trung ương, thị trấn, khu vực dự kiến thành lập
thị trấn thuộc huyện. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cấp
huyện trước khi gửi cơ quan quy định tại điểm c khoản này thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc (đối với thành phố Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh) tổ chức thẩm định chương trình phát triển đô thị;
d) Cơ quan tổ chức lập chương
trình phát triển đô thị trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình
phát triển đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trước khi phê duyệt chương trình phát triển đô thị đối với chương trình phát triển
đô thị tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khu vực dự kiến thành lập thành
phố trực thuộc trung ương và thành phố được phân loại hoặc dự kiến phân loại đô
thị là loại I, II;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện bố trí kinh phí lập, thẩm định chương trình phát triển đô thị từ nguồn
ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác.
8. Chương
trình phát triển đô thị phải được rà soát, điều chỉnh hoặc lập mới trên cơ sở kết
quả rà soát, tổng hợp đánh giá việc thực hiện sau từng giai đoạn 05 năm hoặc
sau khi cấp có thẩm quyền ban hành mới các mục tiêu phát triển đô thị hoặc phê
duyệt các quy hoạch, chiến lược, chương trình, kế hoạch quy định tại điểm a khoản
2 Điều này.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định
chi tiết Điều này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 7 Điều 4 như
sau:
“7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định cụ thể những khu vực được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới
hình thức phân lô, bán nền cho người dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi
tiết của dự án đã được phê duyệt, đáp ứng các quy định pháp luật về đất đai,
nhà ở, kinh doanh bất động sản và các quy định sau:
a) Dự án phù hợp với các cấp độ
quy hoạch đô thị; đã hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng của toàn bộ dự án hoặc
theo phân kỳ đầu tư được duyệt; việc xây dựng nhà ở phải bảo đảm tuân thủ nội
dung và tiến độ dự án được duyệt;
b) Không thuộc khu vực có yêu cầu
cao quản lý về kiến trúc cảnh quan, mặt tiền các tuyến đường cấp khu vực trở
lên và các tuyến đường cảnh quan chính trong đô thị, khu vực trung tâm và xung
quanh các công trình là điểm nhấn kiến trúc trong đô thị. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ vào quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị từng đô thị, quy chế
quản lý kiến trúc được phê duyệt và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng, hạ tầng, đô thị để quy định cụ thể khu vực được thực hiện chuyển nhượng
quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền cho người dân được tự xây dựng
nhà ở.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung điểm k khoản 2 Điều 10 như
sau:
“k) Đề xuất hình thức quản lý
theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:
“Điều 13. Quản lý khu vực
phát triển đô thị
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định việc giữ nguyên hoặc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển
đô thị hoặc giao đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý để chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ quản lý khu vực phát triển đô thị quy định tại khoản 2
Điều này. Việc tổ chức lại, giải thể Ban Quản lý khu vực phát triển đô thị được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nhiệm vụ quản lý khu vực
phát triển đô thị:
a) Đề xuất các nội dung cụ thể
hóa kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị trong hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư trong khu vực phát triển đô thị; nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu
đãi, cơ chế đặc thù áp dụng đối với hoạt động đầu tư xây dựng trong khu vực
phát triển đô thị;
c) Đề xuất việc xác định các dự
án đầu tư theo các nguồn vốn để thực hiện khu vực phát triển đô thị, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình chuẩn bị
đầu tư và thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị;
d) Tổ chức quản lý hoặc được
giao làm chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong khu vực
phát triển đô thị;
đ) Theo dõi giám sát, tổng hợp
tình hình thực hiện các dự án đầu tư trong khu vực phát triển đô thị theo nội
dung dự án đã được phê duyệt;
e) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp,
báo cáo, đề xuất các cơ quan chức năng xử lý các vấn đề về kết nối đồng bộ hạ tầng
kỹ thuật khung, hạ tầng kỹ thuật giữa các dự án, các vướng mắc, phát sinh trong
quá trình thực hiện đầu tư tại khu vực phát triển đô thị;
g) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin về khu vực phát triển đô thị; tổng hợp, báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện các dự án đầu tư và thực
hiện kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị được giao quản lý;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quy chế phối hợp giữa đơn vị được giao quản lý khu vực phát triển đô thị
và các cơ quan chuyên môn trực thuộc.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 34 như
sau:
“2. Việc điều chỉnh tiến độ dự
án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung Điều 38 như sau:
“Điều 38. Bàn giao quản lý
trong khu đô thị
1. Bàn giao quản lý trong khu
đô thị là việc bàn giao giữa chủ đầu tư và bên tiếp nhận bàn giao quy định tại
khoản 4 Điều này về các nội dung sau:
a) Các công trình, hạng mục
công trình trong khu đô thị thuộc thẩm quyền quản lý của bên tiếp nhận bàn giao
do chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng;
b) Quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ
về: quản lý hoạt động xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trong phạm vi dự án;
cung cấp các dịch vụ đô thị.
2. Các khu vực trong dự án và
toàn khu đô thị sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng theo phân kỳ đầu tư phải được
quản lý.
3. Dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị hoặc một số công trình trong dự án khi đưa vào khai thác sử dụng hoặc bàn
giao quản lý phải bảo đảm tuân thủ quy định tại Điều 124 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
bên tiếp nhận bàn giao đối với các khu đô thị trên địa bàn trừ trường hợp bên
tiếp nhận bàn giao được quy định theo pháp luật chuyên ngành hoặc là đơn vị có
thẩm quyền quản lý được giao trong văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh được phân cấp, ủy quyền việc tiếp nhận bàn giao quản lý theo
quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.
5. Sơ bộ phương án và phương án
bàn giao quản lý trong khu đô thị
a) Sơ bộ phương án bàn giao quản
lý trong khu đô thị là một nội dung của đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Sơ bộ phương án bàn giao quản lý trong khu đô
thị bao gồm: đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để đầu tư
kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao hoặc đề
xuất bàn giao cho chính quyền địa phương; đề xuất việc quản lý đối với các nội
dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu
có); đề xuất bên tiếp nhận bàn giao;
b) Phương án bàn giao quản lý
trong khu đô thị là một nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Phương án bàn giao quản lý trong khu đô thị bao gồm: đề xuất việc quản lý đối với
các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, các yêu cầu, điều kiện kèm theo (nếu
có); đề xuất thời điểm bàn giao, bên tiếp nhận bàn giao và ý kiến của bên dự kiến
tiếp nhận bàn giao (nếu có); đề xuất các nội dung phối hợp với chính quyền địa
phương về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công
trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án; đề xuất phương án phối
hợp quản lý hành chính trước, trong và sau khi bàn giao.
6. Thực hiện bàn giao quản lý
trong khu đô thị và quản lý, sử dụng tài sản sau bàn giao tiếp nhận
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm
bàn giao theo phương án bàn giao trong báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định theo quy định của pháp luật về
xây dựng; chịu trách nhiệm về chất lượng công trình, tổ chức thực hiện bảo
hành, bảo trì theo quy định của pháp luật, quản lý và bảo đảm chất lượng vận
hành đối với các công trình chưa bàn giao; cung cấp dịch vụ đô thị cho đến khi
hoàn thành bàn giao và đối với phần hạ tầng đô thị chủ đầu tư giữ lại để đầu
tư, kinh doanh;
b) Trường hợp bên tiếp nhận bàn
giao là cơ quan quản lý nhà nước, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
tiếp nhận theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Sau khi
tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
và chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao tài sản quản lý, sử dụng và khai
thác công trình, hạng mục công trình trong khu đô thị theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Bên tiếp nhận bàn giao có
trách nhiệm: tiếp nhận bàn giao theo quy định; thống nhất với chủ đầu tư, báo
cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện để theo dõi; tổ chức
cung cấp dịch vụ đô thị hoặc chuyển giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
doanh nghiệp để quản lý sau bàn giao;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của các
bên liên quan khi bàn giao quản lý khu đô thị trên địa bàn.
7. Đối với công trình, hạng mục
công trình trong khu đô thị do Nhà nước đầu tư thì việc quản lý, sử dụng thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 46 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thống nhất quản lý phát triển
đô thị trên địa bàn; xây dựng tổ chức bộ máy có đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với thực tế phát triển đô thị; bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước để lập, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các chiến lược,
quy hoạch, quy chế, chương trình, kế hoạch quản lý phát triển đô thị, tổ chức
triển khai thực hiện chương trình phát triển đô thị và đầu tư các dự án hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội trọng điểm.”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Chỉ đạo việc rà soát đánh
giá và xác định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực
phát triển đô thị, tổ chức quản lý khu vực phát triển đô thị; kêu gọi đầu tư
cho các dự án đầu tư phát triển đô thị tại địa phương.”.
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Tổ chức thực hiện việc giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, tổ chức thực hiện và định
kỳ kiểm tra việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được đầu tư hạ tầng cho người
dân tự xây dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án đã được phê duyệt.”.
d) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Thu hút đầu tư và tổ chức đầu
tư xây dựng các đô thị mới theo quy hoạch; định kỳ rà soát, đánh giá và đầu tư
hoàn thiện các tiêu chuẩn, tiêu chí phân loại đô thị; đầu tư xây dựng hạ tầng
đô thị đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật; cải tạo chỉnh trang, tái thiết đô thị;
kiểm soát việc đầu tư xây dựng theo chương trình phát triển đô thị được phê duyệt;
tổ chức xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài ranh giới dự án bảo đảm liên kết đồng bộ
với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung đô thị.”.
đ) Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Chỉ đạo tổ chức thực hiện
quản lý trật tự xây dựng tại dự án theo pháp luật về xây dựng, tiếp nhận bàn
giao và tổ chức quản lý hành chính khi nhận bàn giao quản lý trong khu đô thị;
kiểm soát việc cung cấp các dịch vụ đô thị đối với các dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị chưa bàn giao.”.
10. Bãi bỏ
các điều, khoản, điểm sau: khoản 11 Điều 2; khoản 1 Điều 4;
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 7; điểm a, điểm c
khoản 1 Điều 9; Điều 19; Điều 31; Điều 32; Điều 36; Điều 37;
khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 40; khoản 5, khoản 6 Điều
41; khoản 3 Điều 50.
11. Thay
thế các cụm từ tại một số điều, khoản, điểm như sau:
a) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội” tại Điều 8, điểm a khoản 3 Điều
9 bằng cụm từ “quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh”;
b) Thay thế cụm từ “quy hoạch tổng
thể hệ thống đô thị quốc gia” tại điểm a khoản 3 Điều 9 và khoản
2, khoản 4 Điều 41 bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn”.
Điều 5. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Nhà ở đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày
28 tháng 3 năm 2019, Nghị định số 30/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 18 như sau:
“1. Nhà đầu tư có đủ điều kiện
quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đầu tư số
61/2020/QH14, quy định tại khoản 2 Điều 119 của Luật Đất
đai số 45/2013/QH13, pháp luật về kinh doanh bất động sản và trúng đấu thầu
hoặc trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại hoặc được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản
3 Điều 29 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 thì nhà đầu tư đó được xác định
là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
2. Nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 của Luật số
03/2022/QH15, khoản 4 Điều 23 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13, có đủ điều kiện theo Điều 21 của Luật Nhà ở số
65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 75 của
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, pháp luật kinh doanh bất động sản, pháp luật
có liên quan và được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà
đầu tư thì nhà đầu tư đó được xác định là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 57 như
sau:
“1. Đối tượng được thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định này là người đang thực tế
sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm một trong các đối
tượng sau:
a) Đối tượng được bố trí sử dụng
nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê
nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương);
b) Đối tượng được bố trí nhà ở
theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Nghị định này;
c) Đối tượng nhận chuyển nhượng
quyền thuê nhà ở mà nhà ở này đã được bố trí sử dụng theo thời điểm quy định tại
điểm a hoặc điểm b khoản này và được cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý việc
chuyển nhượng khi làm thủ tục thuê nhà ở theo quy định của pháp luật;
d) Đối tượng thuộc trường hợp
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
Các trường hợp quy định tại điểm
c và điểm d khoản này phải không thuộc trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.”.
3. Bổ sung
điểm e khoản 1 Điều 57a như
sau:
“e) Trường hợp người trực tiếp
sử dụng nhà ở thuộc diện có giấy tờ chứng minh quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
57 của Nghị định này thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời
điểm mà cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ chứng minh về việc sử dụng nhà ở
đó.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung đoạn đầu của khoản 2 Điều 60 như sau:
“2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở
cũ đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm đ khoản 2 Điều 57 của Nghị định
này được thực hiện như sau:”
5. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 65 như
sau:
“1. Tiền nhà được xác định căn
cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị
còn lại của nhà ở được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân
(x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu
lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng
nhà ở.
Đối với nhà biệt thự có nhiều hộ
ở mà có diện tích nhà sử dụng chung thì diện tích sử dụng chung này được phân bổ
theo tỷ lệ sử dụng nhà ở (m2) cho mỗi hộ. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã
phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị
còn lại của nhà ở này được tính bằng 0 (bằng không).
Đối với nhà ở cấp I, cấp II, cấp
III mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì xác định giá trị còn lại theo hiện trạng tại thời điểm bố trí ghi
trong quyết định, văn bản phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở hoặc
theo thời điểm sử dụng nhà ở được xác định theo các giấy tờ quy định tại điểm đ
khoản 2 Điều 57 của Nghị định này. Trường hợp trong các giấy tờ quy định tại
khoản này có ghi cấp nhà ở nhưng không ghi chất lượng còn lại thì xác định tỷ lệ
chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của cấp nhà đó; nếu không ghi cấp nhà ở thì
xác định tỷ lệ chất lượng còn lại bằng 50% giá trị của nhà ở cấp III để làm cơ
sở tính giá bán nhà ở.”.
6. Bãi bỏ
điểm c khoản 1 Điều 84.
7. Bổ sung
điểm m khoản 1 Điều 85 như
sau:
“m) Xem xét, quyết định điều chỉnh
mục tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
việc xem xét, quyết định điều chỉnh mục tiêu dự án được thực hiện khi xem xét
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công
và pháp luật khác có liên quan (nếu có). Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thì phải báo cáo các cơ quan này để xem xét, điều chỉnh mục
tiêu dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi xem xét điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công và pháp luật khác có liên quan (nếu
có).”.
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 3 như
sau:
“4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
xã hội bao gồm dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội độc lập và dự án đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội sử dụng phần quỹ đất 20% tổng diện tích đất ở thuộc phạm vi dự án
đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 9 như
sau:
“1. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (PPP) số 64/2020/QH14 để cho thuê, cho thuê mua, bán
thì được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 58 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định việc hoàn trả lại hoặc khấu trừ vào nghĩa vụ tài chính của chủ
đầu tư dự án phải nộp cho Nhà nước, kể cả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có) đối với trường hợp chủ đầu tư đã nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân khác mà diện tích đất đó được sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chủ
đầu tư dự án đã nộp tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Điều
5 của Nghị định này.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 21 như
sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao Sở Xây dựng hoặc cơ quan chức năng trực thuộc thực hiện thẩm định giá bán,
thuê mua, thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án không sử dụng nguồn
vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở
số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 6
Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14 trên phạm vi địa bàn theo trình tự quy
định tại Điều 21a của Nghị định này.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 30 như
sau:
“3. Tổ chức quản lý và theo dõi
chặt chẽ việc bán, thuê, thuê mua; ban hành khung giá bán, cho thuê, thuê mua
nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn theo thẩm quyền.”.
5. Bãi bỏ
khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 9.
6. Thay thế
cụm từ “vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công” tại khoản
6 Điều 1; khoản 5 Điều 5; khoản 1, khoản 2 Điều 8; khoản
4 Điều 21 bằng cụm từ “nguồn vốn hoặc hình thức
quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm
b khoản 6 Điều 99 của Luật PPP số 64/2020/QH14”.
Điều 7. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 13 như
sau:
“3. Trường hợp khu vực thực hiện
cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư có quy mô diện tích đất nhỏ
hơn 02 ha thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (gọi là quy trình lập quy hoạch tổng
mặt bằng). Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng mặt
bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị.”.
2. Bỏ cụm từ
“không thuộc sở hữu nhà nước” tại tên Điều 21.
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện
hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Tiêu chuẩn của giám
định viên tư pháp xây dựng, người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Giám định viên tư pháp xây dựng,
người giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định
tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định
tư pháp số 13/2012/QH13; trong đó, tiêu chuẩn hoạt động chuyên môn phù hợp
được quy định như sau:
1. Trường hợp giám định tư pháp
về sự tuân thủ các quy định của pháp luật
a) Đối với giám định sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề
thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có
kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về quy hoạch xây dựng, phù hợp với
đối tượng và nội dung giám định;
b) Đối với giám định sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện
một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, giám sát thi công
xây dựng, định giá xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, kiểm định xây dựng
hoặc có kinh nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về hoạt động xây dựng,
phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;
c) Đối với giám định sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản: phải có kinh
nghiệm quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên về nhà ở và thị trường bất động sản,
phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.
2. Trường hợp giám định tư pháp
về chất lượng xây dựng công trình
a) Đối với giám định chất lượng
khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải có chứng chỉ hành nghề khảo sát
xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp
với đối tượng và nội dung giám định;
b) Đối với giám định chất lượng
công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng: phải đáp ứng điều
kiện hành nghề kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù
hợp với đối tượng và nội dung giám định.
3. Trường hợp giám định chi phí
xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải có chứng chỉ hành nghề
định giá xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc có kinh nghiệm
quản lý nhà nước đủ 05 năm trở lên, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Điều kiện của tổ chức
giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc
Tổ chức giám định tư pháp xây dựng
theo vụ việc phải đáp ứng quy định tại Điều 19 Luật Giám định
tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
28 Điều 1 Luật số 56/2020/QH14; trong đó, điều kiện hoạt động chuyên môn
phù hợp được quy định như sau:
1. Trường hợp giám định tư pháp
về sự tuân thủ các quy định của pháp luật
a) Đối với giám định sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực
của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về xây
dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì giám định phải
đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này;
b) Đối với giám định sự tuân thủ
các quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư xây dựng: phải đáp ứng điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng để thực hiện
một trong các công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, quản lý dự án đầu
tư xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, kiểm định xây dựng, quản lý
chi phí đầu tư xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân
chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
2. Trường hợp giám định tư pháp
về chất lượng xây dựng công trình
a) Đối với giám định chất lượng
khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng: phải đáp ứng điều kiện năng lực của tổ
chức khảo sát xây dựng hoặc thiết kế xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;
b) Đối với việc giám định về chất
lượng công trình xây dựng, bộ phận công trình xây dựng; giám định nguyên nhân sự
cố công trình xây dựng, nguyên nhân hư hỏng công trình xây dựng; giám định chất
lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình: phải
đáp ứng điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định;
c) Cá nhân chủ trì thực hiện
giám định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải đáp ứng tiêu
chuẩn tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này.
3. Trường hợp giám định chi phí
xây dựng công trình, giá trị nhà ở và bất động sản: phải đáp ứng điều kiện năng
lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp
luật về xây dựng, phù hợp với đối tượng và nội dung giám định; cá nhân chủ trì
giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện năng lực
của văn phòng giám định tư pháp xây dựng
1. Được thành lập và cấp giấy
đăng ký hoạt động theo quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17
Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số
56/2020/QH14 và các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Đáp ứng các yêu cầu về điều
kiện tương ứng của tổ chức giám định tư pháp xây dựng theo vụ việc quy định tại
Điều 3 Nghị định này và phù hợp với nội dung đăng ký giám định tư pháp xây dựng.
Cá nhân chủ trì giám định phải đáp ứng tiêu chuẩn tương ứng nội dung quy định tại
Điều 2 Nghị định này.”.
4. Bổ sung
Điều 5a, Điều 5b vào sau Điều 5 như
sau:
a) Bổ sung Điều 5a như sau:
“Điều 5a. Phạm vi và lĩnh vực
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng bao gồm các hoạt động đo lường xác định đặc tính về cơ, lý, hóa, hình học
của các lĩnh vực thí nghiệm: vật liệu và sản phẩm vật liệu xây dựng; kết cấu và
cấu kiện xây dựng; môi trường trong xây dựng; địa kỹ thuật; thí nghiệm hiện trường;
thí nghiệm khác.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng có thể được thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc ngoài hiện trường.”.
b) Bổ sung Điều 5b như sau:
“Điều 5b. Phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng và trạm thí nghiệm hiện trường
1. Phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng là một bộ phận trực thuộc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng, bao gồm: nhân lực (trưởng, phó phòng thí nghiệm, các thí nghiệm
viên) và các máy móc, thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc thí nghiệm được bố trí
trong một không gian riêng nhằm cung cấp các điều kiện để thực hiện các thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp
mã số và có địa chỉ cố định ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Mã số phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng dùng để quản lý Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức. Mã số phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi
nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
đã được cấp, trừ trường hợp đề nghị cấp lại hoặc bổ sung, sửa đổi nội dung Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được Bộ
Xây dựng cấp thì thực hiện việc cấp lại mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng theo quy định tại Nghị định này. Mã số phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
bao gồm 02 nhóm ký hiệu được nối với nhau bằng dấu chấm (.), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: mã định danh
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ lục V Nghị định này bao gồm tên viết tắt
phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là LAS-XD và các ký tự thể hiện địa
phương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
b) Nhóm thứ hai: số hiệu phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng gồm 3 chữ số được cấp theo thứ tự số tự nhiên.
3. Trạm thí nghiệm hiện trường
là một bộ phận trực thuộc phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, do tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thành lập để phục vụ hoạt động thí nghiệm
cho dự án, công trình xây dựng cụ thể trong khoảng thời gian thi công xây dựng
đối với dự án, công trình đó. Trạm thí nghiệm hiện trường được bố trí nhân lực,
máy móc, thiết bị, dụng cụ, đáp ứng các yêu cầu về không gian và điều kiện thí
nghiệm như phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tương ứng với các phép thử
được thực hiện.
4. Căn cứ yêu cầu thực tế của từng
dự án, công trình xây dựng cụ thể, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng ban hành Quyết định thành lập trạm thí nghiệm hiện trường. Quyết định
thành lập trạm thí nghiệm hiện trường phải ghi rõ địa chỉ, kèm theo danh mục
phép thử, nhân sự, thiết bị được điều chuyển. Quyết định thành lập trạm thí
nghiệm hiện trường được gửi cho chủ đầu tư hoặc cá nhân, tổ chức được chủ đầu
tư ủy quyền kiểm tra xác nhận phù hợp với các phép thử thực hiện cho công
trình. Quá trình kiểm tra được lập thành biên bản trước khi tiến hành các hoạt
động thí nghiệm, trường hợp một trạm thí nghiệm hiện trường phục vụ cho nhiều dự
án, công trình cùng thời điểm thì phải được ghi rõ trong Quyết định thành lập
trạm thí nghiệm hiện trường hoặc phải ban hành Quyết định bổ sung.
5. Trạm thí nghiệm hiện trường
được sử dụng mã số LAS-XD của phòng thí nghiệm được ghi trong Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng.
6. Các thiết bị thí nghiệm đặt
tại trạm thí nghiệm hiện trường phải được kiểm định, hiệu chuẩn lại tại địa điểm
đặt trạm thí nghiệm hiện trường theo quy định của pháp luật về đo lường trước
khi tiến hành các thí nghiệm.”.
5. Sửa đổi,
bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hồ sơ, trình tự, thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp cho tổ chức thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Cấp mới Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp: Cấp lần
đầu hoặc trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng hết hạn mà tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có
nhu cầu tiếp tục hoạt động;
b) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ
chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa điểm đặt phòng thí
nghiệm hoặc thay đổi, bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm, tiêu chuẩn thí nghiệm
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Bổ sung, sửa đổi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trong trường hợp tổ
chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thay đổi địa chỉ, tên của tổ chức
đó trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
đã được cấp;
d) Cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng còn thời hạn nhưng bị mất
hoặc hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin hoặc tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng xin dừng thực hiện một số chỉ tiêu trong Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Hồ sơ đăng ký cấp mới, bổ
sung, sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng, bao gồm:
a) Đơn đăng ký cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo Mẫu số 01 của Phụ lục I kèm theo Nghị
định này (đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp lại), hoặc đơn đăng ký bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng theo Mẫu số 02 của Phụ lục I
kèm theo Nghị định này (đối với trường hợp đề nghị cấp bổ sung, sửa đổi);
b) Danh sách cán bộ quản lý,
thí nghiệm viên kèm theo các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận được đào tạo liên
quan (trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này);
c) Các tài liệu chứng minh năng
lực hoạt động thí nghiệm đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5
Nghị định này phù hợp với từng trường hợp đề nghị cấp mới hoặc bổ sung, sửa đổi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định
tại các điểm a, b khoản 1 Điều này;
d) Các hồ sơ liên quan đến nội
dung thay đổi trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (nếu có).
3. Trình tự cấp mới, bổ sung, sửa
đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối
với các trường hợp quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này:
a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở
Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng tổ chức đoàn đánh giá thực tế tại phòng
thí nghiệm. Thành phần đoàn gồm đại diện Sở Xây dựng; chuyên gia có chuyên môn
phù hợp, kinh nghiệm làm việc từ 05 năm trở lên kể từ ngày tốt nghiệp đại học.
Nội dung đánh giá thực tế theo quy định tại Phụ
lục IV kèm theo Nghị định này.
Trường hợp tổ chức đăng ký hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải khắc phục các nội dung quy định
trong biên bản đánh giá thực tế, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản
đánh giá thực tế, tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải
gửi báo cáo kết quả khắc phục về Sở Xây dựng. Trường hợp các nội dung cần khắc
phục phải kéo dài thêm thời hạn thì tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng báo cáo với Sở Xây dựng bằng văn bản và nêu rõ thời hạn hoàn
thành việc khắc phục các nội dung trên nhưng không quá 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn khắc phục;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có biên bản đánh giá thực tế và kết quả khắc phục (nếu có) đạt
yêu cầu, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại Phụ
lục II kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự bổ sung, sửa đổi, cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đối
với các trường hợp quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này:
a) Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu
chính đến Bộ phận một cửa của Sở Xây dựng hoặc nộp trực tuyến trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính Sở Xây dựng;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu các tài liệu chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Sở
Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn để bổ sung và hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp bổ sung,
sửa đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.
5. Thẩm quyền cấp, đình chỉ hiệu
lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng
a) Sở Xây dựng cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là cơ quan
có thẩm quyền đình chỉ hiệu lực, hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
6. Trường hợp cấp bổ sung, sửa
đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này thì ghi thời hạn hiệu lực theo Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đã được cấp
trước đó.
7. Chi phí phục vụ hoạt động
đánh giá do tổ chức đăng ký hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng bảo đảm
theo quy định của pháp luật.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Đình chỉ hiệu lực,
hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo tạm dừng hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
b) Không duy trì thường xuyên
các điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này;
c) Không đăng ký cấp bổ sung, sửa
đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
d) Cung cấp phiếu kết quả thí
nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
đ) Thực hiện các chỉ tiêu thí
nghiệm, các tiêu chuẩn thí nghiệm không có trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc thí nghiệm viên không có văn bằng,
chứng chỉ, chứng nhận đào tạo phù hợp với lĩnh vực thí nghiệm;
e) Không thực hiện các yêu cầu
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn được ghi tại kết
luận thanh tra, kiểm tra hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
g) Không thực hiện các quy định
khi đặt trạm thí nghiệm hiện trường.
2. Hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng khi tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Bị giải thể, phá sản hoặc vi
phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật;
b) Thông báo chấm dứt hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Không khắc phục các sai sót
sau khi bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng;
d) Cung cấp các số liệu kết quả
thí nghiệm giả; sai lệch so với kết quả thí nghiệm, gây hậu quả nghiêm trọng về
chất lượng công trình xây dựng;
đ) Thay đổi địa điểm đặt phòng
thí nghiệm so với địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp.
3. Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng bị đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền chỉ
được xem xét ban hành quyết định khôi phục hiệu lực khi đã thực hiện khắc phục
đầy đủ các lỗi vi phạm trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày có quyết định
đình chỉ. Sau thời gian này, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
không thực hiện khắc phục các lỗi vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền ban hành
quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng.
4. Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng bị hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này được đăng ký cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau 06 tháng
kể từ ngày có quyết định hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được thực hiện như trường hợp cấp mới Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.”.
7. Bổ sung
Điều 8a vào sau Điều 8 như
sau:
“Điều 8a. Trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nước:
a) Bộ Xây dựng thống nhất quản
lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với mã số LAS-XD và xây dựng cơ sở
dữ liệu quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ hoặc
đột xuất tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng; kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất việc cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực, hủy
bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của
Sở Xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội
dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của
mình theo phân cấp; chỉ đạo Sở Xây dựng trong việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng và kiểm tra tình hình hoạt động
của các tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng trên địa bàn;
c) Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo
quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định này; thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm thí nghiệm hiện
trường tại địa phương, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (nếu
có); cập nhật số liệu cấp mới, cấp lại, cấp bổ sung, sửa đổi, đình chỉ hiệu lực,
hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
lên trang thông tin điện tử quản lý hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
của Bộ Xây dựng; định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm, báo cáo việc thực hiện
quản lý nhà nước các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại địa phương
về Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
a) Bảo đảm và duy trì các điều
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thí nghiệm viên và hệ thống quản lý chất
lượng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 và Điều 5b Nghị định này;
b) Có trách nhiệm thực hiện các
yêu cầu của cơ quan quản lý, Sở Xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức;
d) Trong thời hạn hiệu lực của
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, tiến
hành thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng các phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng/phòng thử nghiệm theo quy định của pháp luật về đánh giá sự phù
hợp;
đ) Định kỳ trước ngày 20 tháng
12 hàng năm, báo cáo hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, trạm
thí nghiệm hiện trường về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo theo quy định;
e) Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.”.
8. Thay thế
Phụ lục I tại Phụ
lục I kèm theo Nghị định này.
9. Thay thế
Phụ lục II tại Phụ lục II kèm theo Nghị định
này.
10. Bổ
sung Phụ lục IV tại Phụ lục III kèm theo Nghị định
này.
11. Bổ
sung Phụ lục V tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định
này.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng đã được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 18 như
sau:
“3. Mức tạm ứng, số lần tạm ứng,
thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ
thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi
cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất
và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định
pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung đoạn đầu của khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Mức tạm ứng hợp đồng không
được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu
có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư
cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc
quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định như
sau:”.
Điều 10. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 Điều 5 như
sau:
“a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư gồm: chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các
tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định;
các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất, thuê đất tính trong thời
gian xây dựng và các khoản chi phí khác liên quan đến việc sử dụng, chuyển mục
đích sử dụng đất, tài nguyên nước, tài nguyên biển theo quy định của pháp luật
(nếu có); chi phí di dời, hoàn trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây
dựng phục vụ giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 42 như
sau:
“1. Hướng dẫn việc quyết toán vốn
nhà nước ngoài đầu tư công. Quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt
động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.”.
Điều 11. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, bổ sung khoản
4a vào sau khoản 4 Điều 7 như
sau:
“4. Trường hợp áp dụng hình thức
hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng,
giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do
nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao
theo quy định của hợp đồng.
4a. Trường hợp áp dụng hình thức
hợp đồng tổng thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công
trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC), việc phân định trách nhiệm giữa các chủ
thể được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư và tổng thầu EPC
có thể thỏa thuận và quy định trong hợp đồng về việc giao tổng thầu EPC thực hiện
một hoặc một số hoặc các nội dung giám sát thi công xây dựng công trình thuộc
trách nhiệm của chủ đầu tư quy định tại các điểm b, c , d, đ, e, g, h, i và m
khoản 1 Điều 19 Nghị định này;
b) Tổng thầu có trách nhiệm tổ
chức quản lý chất lượng, chịu trách nhiệm đối với phần việc do tổng thầu và nhà
thầu phụ (nếu có) đảm nhận; thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của hợp
đồng với chủ đầu tư.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 17 như
sau:
“2. Khối lượng thi công xây dựng
được tính toán, xác nhận giữa người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối
chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán
theo hợp đồng.”.
3. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 Điều 19 như
sau:
“a) Tổng thầu có trách nhiệm thực
hiện các nội dung giám sát thi công xây dựng thuộc trách nhiệm giám sát của tổng
thầu theo quy định của hợp đồng đối với phần việc do mình và do nhà thầu phụ (nếu
có) thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện
năng lực theo quy định thực hiện các nội dung này;”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 Điều 21 như
sau:
“6. Thành phần ký biên bản nghiệm
thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu EPC:
a) Người trực tiếp giám sát thi
công xây dựng của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của
hợp đồng;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ
thuật thi công của tổng thầu EPC.
Trường hợp tổng thầu EPC thuê
nhà thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC
và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản
nghiệm thu;
c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa
thuận với tổng thầu EPC (nếu có).”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Tuân thủ các quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng
công trình và quy định của pháp luật chuyên ngành khác có liên quan;”.
b) Bổ sung điểm c, điểm d khoản 3 như sau:
“c) Đối với công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị, chủ đầu tư phải hoàn thành việc xây dựng các
công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình
khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự án thành phần đã được thẩm định, phê duyệt;
d) Được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép môi trường hoặc đã thực hiện đăng ký môi trường đối với trường hợp
thuộc đối tượng phải có giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường theo quy định
của pháp luật về môi trường và thực hiện các quy định của pháp luật chuyên
ngành khác có liên quan (nếu có).”.
6. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 24 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b, bổ sung điểm b1 vào sau điểm b khoản 2
như sau:
“b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình không
phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại
khoản 3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình do Thủ tướng Chính phủ giao,
công trình cấp đặc biệt, công trình cấp I, công trình nằm trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên; trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b1 khoản
này và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng;
b1) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra công
trình thuộc dự án được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư,
trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 4 như sau:
“b) Kiểm tra các điều kiện nghiệm
thu hoàn thành công trình.”.
7. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 27 như
sau:
“2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể,
công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm
thu theo quy định được bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của chủ
đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng. Trường hợp bàn giao công trình, hạng mục
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, trước khi bàn giao phải hoàn
thành xây dựng các công trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
và các công trình khác (nếu có) trong dự án theo kế hoạch xây dựng nêu tại báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án hoặc dự án thành phần đã được
thẩm định, phê duyệt theo quy định.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 và bổ sung
khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 53 như sau:
“3. Công trình xây dựng khởi
công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra
công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định
tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này.
3a. Công trình xây dựng đã khởi
công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối tượng kiểm tra
công tác nghiệm thu theo quy định tại đồng thời Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Nghị
định này và thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì thẩm quyền kiểm tra
công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .”.
9. Thay thế
Phụ lục VII tại Phụ
lục V kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng
1. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như
sau:
“a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm
các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết
xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án,
quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan
đến chuẩn bị dự án;”.
2. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 3 Điều 5 như
sau:
“c) Dự án đầu tư xây dựng có nội
dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án
sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí
xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá
05 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư).”.
3. Bổ sung
khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Việc lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng được thực hiện đối với toàn bộ dự án hoặc từng dự án
thành phần, từng giai đoạn thực hiện của dự án (đối với một hoặc một số công
trình thuộc dự án) khi dự án có phân kỳ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với
quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
văn bản chấp thuận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cơ quan có
thẩm quyền cấp; Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án thành phần
hoặc theo giai đoạn phải thể hiện được các nội dung quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này, bảo đảm yêu cầu đồng bộ của toàn dự án.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, đoạn đầu của
khoản 5 Điều 12 như sau:
“4. Người đề nghị thẩm định có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan
chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định. Kết
quả thực hiện thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng tham khảo
theo Mẫu số 02a Phụ lục I Nghị định
này. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo
Mẫu số 03a Phụ lục I Nghị định
này.
5. Theo yêu cầu riêng của từng
dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện
các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn
bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
gồm: ”.
5. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp
I do người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội
(sau đây gọi là cơ quan trung ương) quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý
do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng
này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm
B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực
thuộc) quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;”.
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan
trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 4 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm
B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của 02 tỉnh trở lên.”.
đ) Sửa đổi,
bổ sung khoản 5 như sau:
“5. Đối với dự án gồm nhiều
công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều
109 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.”.
e) Bổ
sung khoản 6 như sau:
“6. Đối với dự án đầu tư xây dựng
được phân chia thành các dự án thành phần thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác
định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công trình thuộc dự án thành phần.
Trường hợp dự án thành phần gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác
nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với dự án
thành phần được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này.
Trường hợp việc phân chia dự án
thành phần được xác định khi quyết định đầu tư thì chủ đầu tư phải lập và trình
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án tổng thể đối với toàn
bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo đảm kết nối và vận hành của dự án; công
trình xây dựng khác (nếu có). Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án
tổng thể đối với toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác
(nếu có) phải có thuyết minh về việc phân chia dự án thành phần đối với các
công trình còn lại, bảo đảm đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14
và bảo đảm tiến độ theo kế hoạch xây dựng đối với từng dự án thành phần.”.
6. Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 3 Điều 14 như sau:
“d) Văn bản ý kiến về giải pháp
phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về
đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng
cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường);
Các thủ tục về phòng cháy và chữa
cháy, bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu
bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng
phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết
quả thẩm định 05 ngày làm việc. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ
tục lấy ý kiến về giải pháp phòng cháy và chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ
chế một cửa liên thông khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;”.
7. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 7 như
sau:
“a) Hồ sơ trình thẩm định sau
khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu
xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ
hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người
đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ
và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét
hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng
.PDF) tài liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định
cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo
bản định dạng .PDF, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định
nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ;”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 8 như
sau:
“a) Đối với các dự án thuộc phạm
vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm
tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;”.
8. Bổ sung
khoản 5 Điều 19 như sau:
“5. Việc điều chỉnh dự án chỉ cần
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem
xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh làm
tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 của
Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh
và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
Trường hợp chỉ điều chỉnh tổng
mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập
thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều
chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;
b) Trường hợp chỉ điều chỉnh
thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, sau khi được
người quyết định đầu tư cho phép điều chỉnh dự án, chủ đầu tư thực hiện thẩm định
và phê duyệt các nội dung điều chỉnh.”.
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 21 như sau:
“2. Thẩm quyền thành lập và tổ
chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được
quy định như sau:
a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự
nghiệp công lập; thẩm quyền thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp
công lập;
b) Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
3. Số lượng Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập do người
quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:
a) Đối với Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ
quan ở trung ương: được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực
quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu
vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ
quan trung ương;
b) Đối với Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên ngành dự án được phân loại tại
Phụ lục IX Nghị định này hoặc theo khu
vực đầu tư xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Đối với Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.”.
10. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 36 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc
các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc
gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I do người đứng
đầu cơ quan trung ương quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực
thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự
án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên; dự án thuộc
chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan
chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư; trừ công trình quy định
tại điểm c khoản này;”.
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình thuộc
các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương
đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê duyệt dự
án; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.
d) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 4 như
sau:
“a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự
án nhóm B trở lên có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;”.
đ) Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 như
sau:
“5. Đối với dự án gồm nhiều
công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109
Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính. Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, chủ đầu tư được lựa chọn trình thẩm định cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án.”.
11. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 3 Điều 37 như sau:
“b) Các văn bản pháp lý kèm
theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác
nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của nhà thầu
tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác
động môi trường hoặc giấy phép môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường) và các văn bản khác có
liên quan.
Thủ tục về phòng cháy và chữa
cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất
trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan
chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày làm
việc;”.
12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 41 như
sau:
“2. Xác định điều kiện phù hợp
với quy hoạch trong một số trường hợp:
a) Đối với khu vực đã có quy hoạch
xây dựng và theo quy định, dự án đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác thì quy hoạch xây dựng và quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành này là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng;
b) Đối với khu vực chưa có quy
hoạch xây dựng thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác có liên
quan hoặc thiết kế đô thị hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công
trình không theo tuyến ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.”.
13. Bãi bỏ
khoản 3 Điều 41.
14. Bổ
sung Điều 41a vào sau Điều 41 như sau:
“Điều 41a. Thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác định thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng trong một số trường hợp:
a) Đối với dự án có nhiều công
trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;
b) Khi điều chỉnh thiết kế xây
dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh
thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định về phân cấp, ủy quyền về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại
khoản 2 Điều 103 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.”.
15. Bổ
sung điểm đ khoản 1 Điều 43 như
sau:
đ) Trường hợp chủ đầu tư thuê đất
để đầu tư xây dựng thì bổ sung thêm hợp đồng thuê đất hợp pháp. Trường hợp đầu
tư xây dựng công trình gắn vào công trình, bộ phận của công trình hiện hữu thì
bổ sung giấy tờ chứng minh quyền sở hữu công trình, bộ phận công trình hoặc hợp
đồng thuê công trình, bộ phận công trình hợp pháp (nếu chủ đầu tư thuê công
trình, bộ phận công trình để đầu tư xây dựng); báo cáo kết quả đánh giá an toàn
công trình và bản vẽ thể hiện giải pháp liên kết của công trình với công trình
hiện hữu.”.
16. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 53 như sau:
“a) Giấy phép xây dựng được cấp
không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền; giấy phép xây
dựng được cấp không đáp ứng các điều kiện cấp giấy phép xây dựng theo quy định
của pháp luật;”.
17. Sửa đổi,
bổ sung điểm b, điểm c khoản 3 Điều 62 như sau:
“b) Thiết kế, giám sát công tác
hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công
việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám
sát thi công nội thất công trình;
c) Các hoạt động xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn
thông.”.
18. Sửa đổi,
bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần
đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực
hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Cá nhân đề nghị gia hạn chứng
chỉ hành nghề trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ hành nghề hết
hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì
thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.”.
19. Bổ
sung khoản 3 Điều 64 như
sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều
chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề và cấp lại chứng chỉ hành nghề đối
với chứng chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều
110 Nghị định này.”.
20. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 3 Điều 67 như sau:
“b) Thiết kế cơ - điện công
trình: chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ
thống kỹ thuật điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;”.
21. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 71 như sau:
“1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng
hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát
thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám sát trưởng
hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát
thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.”.
22. Sửa đổi,
bổ sung điểm a, điểm b khoản 2 Điều 72 như sau:
“a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện
một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực
chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý
dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc
01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;
b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện
một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc phụ trách lĩnh vực
chuyên môn về định giá xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý
dự án khu vực của ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc
01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;”.
23. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 76 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của
điểm c khoản 1 như sau:
“c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp
pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng
không ghi chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm để làm cơ sở kiểm
tra, đánh giá;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
“h) Các tài liệu theo quy định
tại các điểm c, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa
ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc
mã số chứng chỉ hành nghề đối với tài liệu tại điểm d khoản này.”.
c) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của
khoản 4 như sau:
“4. Cá nhân người nước ngoài thực
hiện chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng phải đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 66, Điều 67 của Nghị định này. Hồ sơ chuyển đổi chứng chỉ
hành nghề gồm:”.
24. Sửa đổi,
bổ sung khoản, điểm của Điều 77 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến
một trong các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 64 Nghị định này để đăng ký sát
hạch. Việc sát hạch được thực hiện thông qua hình thức sát hạch trực tiếp hoặc
sát hạch trực tuyến.”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Nội dung sát hạch bao gồm
phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn.
Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thì khi tham dự
sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề
ghi trên chứng chỉ.
Cá nhân đề nghị chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề; đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ
hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.”.
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Kết quả sát hạch được bảo
lưu trong thời gian 12 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ
hành nghề.”.
d) Bổ
sung các khoản 5a, 5b và 5c vào sau khoản 5 như sau:
“5a. Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm sát hạch trực tuyến phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực
tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy
tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần
mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám
sát thí sinh sát hạch trực tuyến;
b) Có giải pháp bảo đảm an toàn
thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định
khi tổ chức sát hạch trực tuyến;
c) Phần mềm sát hạch có khả
năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp
thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi cho phép
thực hiện thi lại;
d) Phần mềm bảo đảm khả năng phục
vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch, có cơ chế đảm bảo
tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát
hạch.
5b. Quản lý sát hạch trực tuyến:
a) Việc theo dõi quá trình sát
hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm
sát hạch trực tuyến và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức
sát hạch;
b) Cán bộ quản lý thi có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham
dự trước khi sát hạch.
5c. Tổ chức, cơ quan tổ chức
sát hạch quyết định lựa chọn hình thức sát hạch phục vụ cấp chứng chỉ hành nghề;
ban hành quy chế sát hạch trực tuyến, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ
tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch trực tuyến trong quá trình tổ chức sát hạch trực
tuyến.”.
25. Sửa đổi,
bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:
“c) Đáp ứng yêu cầu cơ sở vật
chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo các nội
dung tại khoản 5 Điều 77 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực
tiếp; đáp ứng các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch
trực tuyến theo quy định tại khoản 5a, khoản 5b Điều 77 Nghị định này trong trường
hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.”.
26. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 83 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Tổ chức khi tham gia hoạt động
xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này
phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ
năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm
vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này. Trường hợp tổ
chức đã được cấp chứng chỉ năng lực có lĩnh vực hoạt động xây dựng khác với quy
định tại Phụ lục VII Nghị định này
thì lĩnh vực hoạt động xây dựng ghi trên chứng chỉ năng lực khi được gia hạn là
lĩnh vực quy định tại Phụ lục VII
Nghị định này được xác định tương ứng theo kinh nghiệm thực hiện công việc phù
hợp của tổ chức kê khai trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm d, điểm đ khoản 3 như sau:
“d) Thiết kế, giám sát, thi
công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa
và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công
trình; giám sát, thi công nội thất công trình;
đ) Tham gia hoạt động xây dựng
đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng;
đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại
điểm này;”.
27. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 84 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Cấp chứng chỉ năng lực lần
đầu (bao gồm trường hợp lần đầu được cấp chứng chỉ và trường hợp bổ sung lĩnh vực
hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ); điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tổ chức đề nghị gia hạn chứng
chỉ năng lực trong thời hạn 06 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết
hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.”.
28. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 86 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
năng lực hạng II, hạng III; tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo
quy định tại Điều 100 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III
cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.”.
b) Bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp điều chỉnh,
bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực và cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng
chỉ do mình cấp trước đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 11 Điều 110 Nghị định
này.”.
29. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 87 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm d khoản 1 như
sau:
“d) Kê khai mã số chứng chỉ
hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đã được cấp
chứng chỉ hành nghề của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối
với chức danh chỉ huy trưởng chỉ có kinh nghiệm thực hiện công việc về thi công
xây dựng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận
tương ứng với quy định tại khoản 4 Điều 67 Nghị định này, kèm theo bản kê khai
và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này
(không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề); văn bằng được đào tạo
của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 2, khoản 3 như
sau:
“2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng
chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này
và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc kê khai
mã số chứng chỉ năng lực đã được cấp trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức kê khai, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông tin kê khai và tài
liệu trong hồ sơ. Tổ chức được cấp gia hạn chứng chỉ năng lực khi nộp hồ sơ
trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định này và có nhân sự, kinh
nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến lĩnh vực đề nghị gia hạn chứng chỉ theo
kê khai đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ năng lực, trong đó kinh nghiệm của tổ
chức theo nội dung kê khai đã hoặc đang thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động
xây dựng, hạng năng lực.
Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ
năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này
và bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực
ghi sai thông tin. Trường hợp bị hư hỏng, mất chứng chỉ năng lực thì phải có
cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ
sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị
định này và các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.
30. Sửa đổi,
bổ sung khoản 6 Điều 89 như
sau:
“6. Kinh nghiệm của tổ chức được
xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai thuộc ngành,
nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp, được nghiệm thu theo quy định, được thực
hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của
chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện
trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành,
nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp. Đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm
thực hiện công việc. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp
khi bao gồm lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện
hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng của công
việc xây dựng chuyên biệt đó.”.
31. Sửa đổi,
bổ sung điểm b khoản 1 Điều 90 như sau:
“b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ
năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung, gia hạn chứng chỉ năng lực; trong thời hạn
10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy
đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông
báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.”.
32. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản, điểm của Điều 93 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 như
sau:
“a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây
dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch
vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;”.
b) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 2 như
sau:
“a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế
xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp
theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;”.
c) Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 3 như
sau:
“a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế
xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp
theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn đảm nhận;”.
33. Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 104 như
sau:
“3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động xây dựng
Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt
động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng
thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.”.
34. Bổ
sung Điều 104a vào sau Điều 104 như sau:
“Điều 104a. Điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng
1. Sau khi được cấp giấy phép
hoạt động xây dựng, nếu có những thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu, thay đổi
về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác
đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài phải nộp
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đến cơ quan cấp giấy phép hoạt
động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp.
Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ lục III Nghị định này;
b) Các tài liệu chứng minh cho
những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu phải được dịch ra tiếng Việt và
được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thời gian điều chỉnh giấy
phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.”.
35. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản Điều 109 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung đoạn đầu của
khoản 4 như sau:
“4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự
án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra
phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
36. Sửa đổi,
bổ sung một số khoản của Điều 110 như sau:
a) Bổ
sung khoản 1a, khoản 1b vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Việc chuyển tiếp thực hiện
dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp dự án
BT được chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về PPP (dự án BT đã lựa chọn được
nhà đầu tư nhưng chưa lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, dự
án BT điều chỉnh) thì thẩm quyền, nội dung và trình tự thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo quy định đối với
dự án PPP của Nghị định này.
1b. Đối với các dự án được xác
định là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu
tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hoặc chấp thuận trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà không đáp ứng quy mô quy định tại khoản
1 mục VII Phụ lục IX Nghị định này
thì không yêu cầu thực hiện các quy định riêng về khu đô thị theo quy định của
Nghị định này; việc phân loại dự án khu đô thị theo quy định
tại Phụ lục IX Nghị định này không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu
đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi đất theo quy định tại Điều
62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13; các nội dung
liên quan đến pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu thầu đối với khu đô thị,
khu đô thị mới được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về đấu thầu.”.
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 nhưng
không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật
số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy
phép xây dựng được quy định như sau:
a) Khi điều chỉnh dự án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này thì phải trình cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều
chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư tự tổ
chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b) Trường hợp thông báo kết quả
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kết luận đủ điều kiện
miễn giấy phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi
thông báo về các nội dung điều chỉnh kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi tiếp tục thi công
xây dựng;
c) Trường hợp thông báo kết quả
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên
môn về xây dựng không có đánh giá đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng thì phải
thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh
theo quy định.”.
c) Sửa đổi,
bổ sung khoản 11 như sau:
“11. Tổ chức, cá nhân đã được cấp
chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành được tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động
xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị cấp chứng chỉ năng lực,
chứng chỉ hành nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 64 và điểm b khoản 1 Điều 86 Nghị định này thực hiện việc
cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III do cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.”.
37. Thay
thế cụm từ “cấp mới” tại khoản 1 Điều 78 bằng cụm từ “cấp lần đầu”; thay thế cụm từ “nâng hạng”
tại khoản 1 Điều 78 bằng
cụm từ “điều chỉnh hạng”.
38. Thay
thế Mẫu số 02, Mẫu số 03; bổ
sung Mẫu số 02a, Mẫu
số 03a Phụ lục I tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này.
39. Sửa đổi,
bổ sung một số nội dung tại các Phụ lục
II, IV, VI, VII
và IX tại Phụ
lục VII kèm theo Nghị định này.
Điều 13.
Kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ngành Xây
dựng
1. Các lĩnh vực quản lý nhà nước
ngành Xây dựng (sau đây gọi tắt là các lĩnh vực xây dựng) bao gồm:
a) Lĩnh vực quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị;
b) Lĩnh vực kiến trúc;
c) Lĩnh vực hoạt động đầu tư
xây dựng;
d) Lĩnh vực phát triển đô thị;
đ) Lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật;
e) Lĩnh vực nhà ở và công sở;
g) Lĩnh vực thị trường bất động
sản;
h) Lĩnh vực vật liệu xây dựng.
2. Trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng được
quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức
kiểm tra đối với các lĩnh vực xây dựng trên phạm vi cả nước. Các đơn vị chuyên
môn thuộc Bộ Xây dựng theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm giúp
Bộ trưởng thực hiện việc kiểm tra đối với lĩnh vực được phân công;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức
kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với các lĩnh vực xây dựng trong phạm vi địa
bàn quản lý của mình; chỉ đạo việc tham gia, phối hợp kiểm tra trong lĩnh vực
xây dựng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản này hoặc theo yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức
năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền
thực hiện việc kiểm tra cho Sở Xây dựng; Sở Quy hoạch - Kiến trúc thành phố Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (đối với lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô
thị, kiến trúc); Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn tại địa phương.
3. Kiểm tra việc thực hiện pháp
luật trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
theo kế hoạch kiểm tra, quyết định kiểm tra, được quy định như sau:
a) Người có thẩm quyền hoặc người
đứng đầu cơ quan được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều này có trách
nhiệm ban hành kế hoạch kiểm tra (theo từng lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực) trước
ngày 15 tháng 3 hàng năm để thực hiện hoạt động kiểm tra định kỳ; quyết định việc
tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
Trường hợp người có thẩm quyền
ban hành kế hoạch kiểm tra hàng năm riêng theo từng lĩnh vực thì phải bảo đảm
không trùng lặp về đối tượng kiểm tra với kế hoạch kiểm tra của lĩnh vực khác.
Kế hoạch kiểm tra hàng năm của
người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải bảo đảm không
trùng lặp về nội dung, đối tượng, phạm vi, lĩnh vực kiểm tra với kế hoạch kiểm
tra hàng năm của người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và
không trùng lặp với kế hoạch thanh tra;
b) Người có thẩm quyền hoặc người
đứng đầu cơ quan được phân cấp, ủy quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành
Quyết định kiểm tra.
Quyết định kiểm tra bao gồm các
nội dung cơ bản sau: ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra; căn cứ ban
hành quyết định kiểm tra; đối tượng được kiểm tra; địa điểm kiểm tra; nội dung
kiểm tra; thời hạn kiểm tra; họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn
và các thành viên đoàn kiểm tra; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra;
quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra; kinh phí thực hiện kiểm tra;
họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra; đề cương gợi ý báo
cáo, danh mục văn bản, tài liệu liên quan… (nếu có) kèm theo;
c) Việc tổ chức kiểm tra được
thực hiện bằng nhiều hình thức: tổ chức kiểm tra tại địa điểm kiểm tra hoặc gửi
hồ sơ bằng đường công văn tới cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc tổ chức họp trực
tuyến về nội dung kiểm tra hoặc hình thức khác (nếu có).
4. Nội
dung kiểm tra
a) Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc lĩnh vực xây dựng; công bố định mức,
đơn giá xây dựng, tiêu chuẩn cơ sở thuộc lĩnh vực xây dựng (nếu có);
b) Việc thực hiện các quy định
pháp luật, các nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền, các nhiệm vụ theo chức năng được
giao thuộc lĩnh vực xây dựng;
c) Việc bố trí nguồn lực và các
điều kiện khác bảo đảm cho việc thi hành pháp luật; việc thực hiện thống kê, chế
độ báo cáo, lưu trữ, xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu.
5. Kết luận kiểm tra
a) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi
cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết
luận kiểm tra;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi
lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận
kiểm tra;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối
với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc kể từ
ngày hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này mà không nhận được ý kiến bằng
văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận
kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết
luận kiểm tra.
Người ban hành quyết định kiểm
tra hoặc trưởng đoàn kiểm tra trong trường hợp được người ban hành quyết định
kiểm tra ủy quyền (sau đây gọi là người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm
tra) ký kết luận kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết luận kiểm
tra;
d) Kết luận kiểm tra được gửi
cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay
sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và
công khai theo quy định tại khoản 6 Điều này;
đ) Kết luận kiểm tra bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây: kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
của tồn tại hạn chế; xác định rõ vi phạm và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có);
thời hạn báo cáo người có thẩm quyền kiểm tra về kết quả thực hiện kết luận kiểm
tra.
6. Công khai kết luận kiểm tra
Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra
có trách nhiệm thực hiện công khai kết luận kiểm tra theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Tổ chức họp công bố kết luận
kiểm tra với thành phần gồm: người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra;
đoàn kiểm tra; đối tượng được kiểm tra; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
b) Đăng tải nội dung thông báo
kết luận kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ
quan kiểm tra. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
c) Niêm yết tại trụ sở làm việc
của đối tượng được kiểm tra.
7. Hoạt động kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng bảo đảm không chồng chéo với hoạt động
thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; có sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.
8. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện kết luận kiểm tra
a) Hoạt động theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng
được kiểm tra báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra. Nội dung báo cáo việc
thực hiện kết luận kiểm tra gồm: việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra; tiến
độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã hoàn thành, chưa
hoàn thành; khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện kết luận kiểm tra và kiến nghị, đề xuất.
Người có thẩm quyền ban hành kết
luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng
được kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Người có thẩm quyền ban hành
kết luận kiểm tra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một
trong các căn cứ sau đây: hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối
tượng được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra hoặc
không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra hoặc không có văn bản xin
gia hạn thực hiện kết luận kiểm tra.
9. Kinh phí kiểm tra việc thực
hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng được bố trí từ ngân sách nhà nước.
Việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí kiểm tra được thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này chỉ đạo xây dựng, ban hành Quy chế nội bộ để triển khai
nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực xây dựng.
Điều 14.
Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết các thủ tục hành chính trong các lĩnh vực xây dựng được thực hiện như
sau:
a) Tổ chức, cá nhân lập, trình
hồ sơ, đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nộp thêm giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành;
c) Cơ quan, người có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung cho ý kiến,
thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến lĩnh vực xây
dựng theo quy định của pháp luật; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã
được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải
quyết trước đó.
2. Hồ sơ được gửi bằng một
trong các hình thức sau:
a) Gửi trực tiếp;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi các tệp tin chứa bản sao
điện tử các thành phần hồ sơ gốc thông qua hình thức dịch vụ công trực tuyến.
Trường hợp tệp tin chứa các thành phần hồ sơ có dung lượng lớn, không gửi được
thông qua dịch vụ công trực tuyến thì được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính.
3. Mẫu đơn, tờ khai, thành phần
hồ sơ có quy định về các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì các thông tin này được thay thế bằng mã số
định danh cá nhân hoặc mã số chuyên ngành thể hiện trong mẫu đơn, tờ khai khi
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cơ sở dữ liệu chuyên ngành được vận hành.
Điều 15.
Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần một số Nghị định
1. Bãi bỏ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ về phân loại đô thị.
2. Bãi bỏ
khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 02/2022/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 16.
Quy định chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với
những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 85/2020/NĐ-CP
Đối với trường hợp cá nhân đã nộp
hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp chứng chỉ hành nghề thì các bước tiếp
theo trong trình tự, thủ tục cấp, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc được thực
hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Quy định
chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
a) Đối với chương trình phát
triển đô thị đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện cho đến khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh chương trình phát triển đô thị
theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp các quy hoạch, chiến lược, chương
trình, kế hoạch cấp cao hơn chưa được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
giao cơ quan tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt theo thẩm quyền chương trình
phát triển đô thị hoặc chương trình phát triển đô thị điều chỉnh nhưng phải bảo
đảm nội dung chương trình phát triển đô thị được phê duyệt đáp ứng yêu cầu quy
định tại khoản 2 Điều 3a Nghị định số 11/2013/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;
b) Đối với các Ban Quản lý khu
vực phát triển đô thị đã được thành lập, giữ nguyên hoặc tổ chức lại thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc rà soát các nhiệm vụ đã được giao để tổ chức quản
lý các khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt theo đúng quy định tại Nghị
định này;
c) Đối với khu vực của dự án hoặc
dự án đã có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về khu vực được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất đã đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây dựng nhà ở
trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
quyết định đã được ban hành. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh nội
dung quyết định thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này và gửi một bản
quyết định tới Bộ Xây dựng;
d) Đối với dự án chưa có phương
án bàn giao quản lý trong khu đô thị được phê duyệt thì chủ đầu tư lập phương án
bàn giao theo quy định tại Nghị định này, lấy ý kiến của bên dự kiến tiếp nhận
bàn giao và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, quản lý.
3. Quy định
chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 99/2015/NĐ-CP (đã được
sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 30/2019/NĐ-CP,
Nghị định số 30/2021/NĐ-CP)
Đối với trường hợp liên quan đến
xác định nhà ở cấp I, II và III và xác định chất lượng các nhà ở này quy định tại
khoản 5 Điều 5 Nghị định này nhưng cơ quan có thẩm quyền đã phê duyệt giá bán
nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện bán
nhà ở theo giá đã được phê duyệt, không xác định lại giá bán theo quy định tại
khoản 5 Điều 5 Nghị định này.
4. Quy định
chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 100/2015/NĐ-CP (đã
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP)
a) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian kể từ
ngày Nghị định số 100/2015/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành đến trước ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự án theo
quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ chế ưu
đãi theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP;
b) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trong thời gian
kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, mà đang áp dụng các cơ chế ưu đãi chủ đầu tư dự
án theo quy định tại Nghị định số 49/2021/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện các cơ
chế ưu đãi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
49/2021/NĐ-CP;
c) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng nhà ở xã hội không sử dụng nguồn vốn hoặc hình thức quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung tại điểm b khoản 6 Điều 99 Luật PPP số 64/2020/QH14,
đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà chưa
được hưởng ưu đãi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà
ở số 65/2014/QH13 thì chủ đầu tư dự án đó được hưởng ưu đãi theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 58 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13.
5. Quy định chuyển tiếp đối với
những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 62/2016/NĐ-CP
a) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ
đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đã được Bộ Xây dựng đánh
giá, tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng có văn bản hoàn thiện
khắc phục nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng thì Bộ Xây dựng thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng cho tổ chức trong thời gian 15
ngày kể từ ngày đánh giá;
b) Đối với trường hợp quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 62/2016/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 8 Nghị định này, tổ chức đã nộp hồ sơ
đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà Bộ Xây dựng chưa đánh giá
thì trả lại hồ sơ cho tổ chức để thực hiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng tại Sở Xây dựng;
c) Tổ chức đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng theo quy định tại
Nghị định số 62/2016/NĐ-CP trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng đến khi hết hạn. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức có đề nghị bổ sung, sửa
đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
6. Quy định chuyển tiếp đối với
những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 50/2021/NĐ-CP)
a) Các hợp đồng xây dựng đã ký
và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện
theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành và nội dung hợp đồng đã ký;
b) Các hợp đồng xây dựng đang
trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết nếu có nội dung chưa phù hợp với quy
định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên;
c) Nội dung về hợp đồng xây dựng
trong các hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phê duyệt nhưng chưa phát hành nếu
có nội dung nào chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì phải điều chỉnh
lại cho phù hợp; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu nhưng
chưa đóng thầu, nếu có thay đổi nội dung liên quan đến hợp đồng cho phù hợp với
các quy định tại Nghị định này thì phải thông báo cho tất cả các nhà thầu đã
mua hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu biết để điều chỉnh các nội dung hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất cho phù hợp; trường hợp đã đóng thầu thì thực hiện theo quy định
như đối với trường hợp đang trong quá trình đàm phán, chưa ký kết hợp đồng.
7. Quy định chuyển tiếp đối với
những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
a) Công trình xây dựng khởi
công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra
công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định
tại Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Công trình xây dựng đã khởi
công trong thời gian kể từ ngày Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
có hiệu lực thi hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thuộc đối
tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại đồng thời Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, Nghị định này và thẩm quyền kiểm
tra công tác nghiệm thu xác định theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP là cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân cấp thì
thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
8. Quy định chuyển tiếp đối với
những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
và Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, Nghị định số
44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP)
a) Dự án, công trình xây dựng
đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định
theo quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì việc thực hiện thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP. Dự án, công trình xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định khi có yêu cầu điều chỉnh kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì việc thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi, thiết kế xây dựng điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này;
b) Dự án, công trình xây dựng
đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp không đủ điều
kiện thẩm định hoặc kết quả thẩm định là không đủ điều kiện trình phê duyệt, chủ
đầu tư phải hoàn thiện các yêu cầu và trình thẩm định lại theo quy định tại Nghị
định này;
c) Dự án đầu tư xây dựng quy định
tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) đã
được phê duyệt đúng quy định của pháp luật trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành hoặc đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi và đủ điều kiện thẩm định theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP nhưng chưa có văn bản thông báo
kết quả thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không yêu cầu
lập quy hoạch tổng mặt bằng theo quy định tại Điều 1, Điều 2 Nghị định này;
d) Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực đã được thành lập
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hoạt động;
đ) Nhà thầu nước ngoài đã trình
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng hoặc điều chỉnh Giấy phép hoạt động
xây dựng nhưng chưa hoàn thành việc cấp Giấy phép hoạt động xây dựng thì tiếp tục
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP.
Việc cấp, điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
e) Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP;
g) Tổ chức đã ký và đang thực
hiện hợp đồng xây dựng và cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng kể từ ngày
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đối với công trình cấp
IV thuộc trường hợp không yêu cầu chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo
quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
nhưng thuộc trường hợp phải có chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy
định tại Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành công việc
mà không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề;
h) Đối với hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đã nộp theo quy định tại Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP tại cơ quan cấp giấy phép
xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy
phép xây dựng thì việc cấp giấy phép xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP. Việc
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này;
i) Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng đã được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn hoặc cho một hoặc một số
công trình của dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo
hoặc các công trình còn lại của dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định
này;
k) Đối với công trình xây dựng thuộc
dự án đầu tư xây dựng quy định tại điểm c khoản này thì quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng được phê duyệt đúng quy định của pháp luật để làm căn cứ lập dự
án đầu tư xây dựng thì đồng thời là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều 17.
Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).Tuấn
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC I
(Kèm theo Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số
|
Mẫu tên văn bản
|
Mẫu số 01
|
Đơn đăng ký cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
Mẫu số 02
|
Đơn đăng ký bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
|
Mẫu số 01. Đơn đăng ký cấp/cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…., ngày ...
tháng ... năm ...
ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP/CẤP
LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Kính gửi: Sở Xây dựng.
1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng: ……………………………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số ………………………….. ngày, tháng, năm cấp………………………… cơ quan cấp ………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………….
2. Thông tin phòng thí nghiệm:
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
3. Danh mục các chỉ tiêu thí nghiệm đăng ký đủ điều
kiện hoạt động:
TT
|
Tên chỉ tiêu
thí nghiệm
|
Tiêu chuẩn kỹ
thuật
|
Máy móc, thiết
bị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và
nội dung kê khai trong đơn; cam kết hành nghề hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật
có liên quan).
|
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02. Đơn đăng ký bổ
sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…., ngày ...
tháng ... năm ...
ĐƠN ĐĂNG KÝ BỔ
SUNG, SỬA ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH
XÂY DỰNG
Kính gửi: Sở Xây dựng.
1. Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng: ……………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số …………………………ngày, tháng, năm cấp…………… cơ quan cấp ………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………
2. Thông tin phòng thí nghiệm:
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………..
3. Mã số phòng thí nghiệm được cấp: LAS-XD ...
4. Đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng số: ……………
5. Các đề nghị bổ sung, sửa đổi:
a) Bổ sung, sửa đổi chỉ tiêu thí nghiệm
TT
|
Tên chỉ tiêu
thí nghiệm bổ sung, sửa đổi
|
Tiêu chuẩn kỹ
thuật
|
Máy móc, thiết
bị
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Thay đổi địa chỉ đặt phòng thí nghiệm
- Địa chỉ cũ:
- Địa chỉ đề nghị thay đổi:
c) Thay đổi địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức hoạt
động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
- Địa chỉ, tên, thông tin cũ của tổ chức:
- Địa chỉ, tên, thông tin của tổ chức đề nghị thay
đổi:
(Ghi chú: Tổ chức hoạt động thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và
nội dung kê khai trong đơn).
|
ĐẠI DIỆN
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ
LỤC II
(Kèm theo Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
SỞ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
...., ngày ...
tháng ... năm ...
|
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
Căn cứ …………………………(1)……………;
Căn cứ …………………………(2)……………;
Xét hồ sơ của ……………(3)……………;
CHỨNG NHẬN:
1. ...(Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng)
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy phép đầu
tư) số ……………ngày, tháng, năm cấp …………… cơ quan cấp ……………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại:…………… Fax:…………… E-mail:
………………………………………………
Tên phòng thí nghiệm: ………………………………………………………………………….
Địa chỉ đặt phòng thí nghiệm:
………………………………………………………………….
Đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng với các chỉ tiêu thí nghiệm nêu trong bảng Danh mục kèm theo Giấy chứng nhận
này.
2. Mã số LAS-XD: ………………………………………………………………………………
3. Giấy chứng nhận này có hiệu lực 05 năm kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Tên tổ chức tại mục 1;
- …
- Lưu: VT,...
|
THỦ TRƯỞNG
(Cơ quan cấp giấy chứng nhận)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Văn bản quy định về thẩm quyền, chức năng của
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây
dựng.
(2) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
(3) Tên tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng.
PHỤ
LỤC III
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
1. Đánh giá tính xác thực của hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc Giấy phép đầu tư;
b) Quyết định thành lập phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng của tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
c) Các quyết định bổ nhiệm các cán bộ quản lý hoạt
động thí nghiệm (trưởng, phó phòng thí nghiệm);
d) Danh sách cán bộ, thí nghiệm viên và bản phân
công công việc cho từng cá nhân trong phòng thí nghiệm đã được lãnh đạo phê duyệt,
kèm theo các văn bằng, chứng chỉ được đào tạo liên quan (phù hợp với lĩnh vực
thí nghiệm quy định tại khoản 1 Điều 5a Nghị định này);
đ) Danh mục các tài liệu, quy trình quản lý chất lượng
và các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được lãnh đạo phê duyệt;
e) Danh mục các thiết bị, dụng cụ của phòng thí
nghiệm; hợp đồng mua, hóa đơn và biên bản bàn giao thiết bị thí nghiệm; quyết định
của cấp có thẩm quyền đối với các thiết bị được điều chuyển từ cơ quan khác;
g) Chứng chỉ kiểm định/hiệu chuẩn (còn hiệu lực)
các thiết bị thí nghiệm và đo lường theo quy định;
h) Hợp đồng sử dụng lao động đối với trưởng, phó
phòng thí nghiệm và thí nghiệm viên được đăng ký trong hồ sơ;
i) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp địa điểm
đặt phòng thí nghiệm kèm theo bản vẽ mặt bằng (kích thước phòng, vị trí các thiết
bị thử nghiệm, vị trí lưu mẫu, bảo dưỡng mẫu...).
2. Đánh giá thực tế năng lực của phòng thí nghiệm,
bao gồm:
a) Sổ tay chất lượng, các quy trình: quy trình lấy
mẫu, lưu mẫu, bảo quản và mã hóa mẫu thí nghiệm (việc mã hóa mẫu thí nghiệm
không áp dụng với các thí nghiệm tiến hành tại hiện trường; các mẫu đơn lẻ có
tính đặc thù trong phòng thí nghiệm); quy trình thử nghiệm thành thạo/so sánh
liên phòng; quy trình đào tạo; quy trình quản lý tài liệu kỹ thuật; quy trình
quản lý, sử dụng, vận hành máy móc, trang thiết bị thí nghiệm; thủ tục, các biểu
mẫu và các tài liệu liên quan;
b) Không gian, điều kiện và môi trường đảm bảo thực
hiện các thí nghiệm, lưu giữ và bảo quản mẫu;
c) Tình trạng trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công
tác lấy, lưu, bảo quản mẫu và thí nghiệm mẫu;
d) Tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ, chứng chỉ
của thí nghiệm viên và điều kiện thí nghiệm cho từng chỉ tiêu thí nghiệm đăng
ký.
PHỤ
LỤC IV
MÃ ĐỊNH DANH PHÒNG THÍ NGHIỆM CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG
THEO TỈNH/THÀNH PHỐ
(Kèm theo Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Mã định danh
LAS-XD
|
Tỉnh/thành phố
|
Mã định danh
LAS-XD
|
Tỉnh/thành phố
|
LAS-XD 01
|
An Giang
|
LAS-XD 33
|
Kon Tum
|
LAS-XD 02
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
LAS-XD 34
|
Lai Châu
|
LAS-XD 03
|
Bắc Giang
|
LAS-XD 35
|
Lâm Đồng
|
LAS-XD 04
|
Bắc Kạn
|
LAS-XD 36
|
Lạng Sơn
|
LAS-XD 05
|
Bạc Liêu
|
LAS-XD 37
|
Lào Cai
|
LAS-XD 06
|
Bắc Ninh
|
LAS-XD 38
|
Long An
|
LAS-XD 07
|
Bến Tre
|
LAS-XD 39
|
Nam Định
|
LAS-XD 08
|
Bình Định
|
LAS-XD 40
|
Nghệ An
|
LAS-XD 09
|
Bình Dương
|
LAS-XD 41
|
Ninh Bình
|
LAS-XD 10
|
Bình Phước
|
LAS-XD 42
|
Ninh Thuận
|
LAS-XD 11
|
Bình Thuận
|
LAS-XD 43
|
Phú Thọ
|
LAS-XD 12
|
Cà Mau
|
LAS-XD 44
|
Phú Yên
|
LAS-XD 13
|
Cần Thơ
|
LAS-XD 45
|
Quảng Bình
|
LAS-XD 14
|
Cao Bằng
|
LAS-XD 46
|
Quảng Nam
|
LAS-XD 15
|
Đà Nẵng
|
LAS-XD 47
|
Quảng Ngãi
|
LAS-XD 16
|
Đắk Lắk
|
LAS-XD 48
|
Quảng Ninh
|
LAS-XD 17
|
Đắk Nông
|
LAS-XD 49
|
Quảng Trị
|
LAS-XD 18
|
Điện Biên
|
LAS-XD 50
|
Sóc Trăng
|
LAS-XD 19
|
Đồng Nai
|
LAS-XD 51
|
Sơn La
|
LAS-XD 20
|
Đồng Tháp
|
LAS-XD 52
|
Tây Ninh
|
LAS-XD 21
|
Gia Lai
|
LAS-XD 53
|
Thái Bình
|
LAS-XD 22
|
Hà Giang
|
LAS-XD 54
|
Thái Nguyên
|
LAS-XD 23
|
Hà Nam
|
LAS-XD 55
|
Thanh Hóa
|
LAS-XD 24
|
Hà Nội
|
LAS-XD 56
|
Thừa Thiên Huế
|
LAS-XD 25
|
Hà Tĩnh
|
LAS-XD 57
|
Tiền Giang
|
LAS-XD 26
|
Hải Dương
|
LAS-XD 58
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
LAS-XD 27
|
Hải Phòng
|
LAS-XD 59
|
Trà Vinh
|
LAS-XD 28
|
Hậu Giang
|
LAS-XD 60
|
Tuyên Quang
|
LAS-XD 29
|
Hòa Bình
|
LAS-XD 61
|
Vĩnh Long
|
LAS-XD 30
|
Hưng Yên
|
LAS-XD 62
|
Vĩnh Phúc
|
LAS-XD 31
|
Khánh Hòa
|
LAS-XD 63
|
Yên Bái
|
LAS-XD 32
|
Kiên Giang
|
|
|
Ví dụ: Phòng thí nghiệm chuyên ngành
xây dựng có số thứ tự 039 được cấp tại tỉnh An Giang, sẽ có mã LAS-XD đầy đủ
là: LAS-XD 01.039.
PHỤ
LỤC V
(Kèm theo Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
... (1)...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
....., ngày....
tháng.... năm....
|
THÔNG BÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA CÔNG TÁC NGHIỆM THU HOÀN THÀNH
HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Kính gửi:…………… (2)
……………
Căn cứ ……………(3)…………… ;
Căn cứ giấy phép xây dựng số ... (đối với trường hợp
công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng);
Căn cứ vào hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và
các hồ sơ thiết kế điều chỉnh (nếu có) được thẩm định, phê duyệt theo quy định
của pháp luật về xây dựng;
Căn cứ báo cáo hoàn thành thi công xây dựng của chủ
đầu tư số…………… ; báo cáo khắc phục tồn tại của chủ đầu tư số... (nếu có); biên
bản nghiệm thu hoàn thành công trình số....;
Căn cứ văn bản chấp thuận nghiệm thu về phòng cháy
và chữa cháy số…………… (nếu có);
Căn cứ các văn bản có liên quan theo quy định của
pháp luật chuyên ngành (nếu có);
…………… (1)…………… chấp thuận kết quả nghiệm thu
……………(4).... của …………… (2)…………… đối với công trình/hạng mục công trình như sau:
1. Thông tin về công trình
a) Tên công trình/hạng mục công trình: ....(5)....
b) Địa điểm xây dựng: ……………
c) Loại và cấp công trình.
d) Mô tả các thông số chính của công trình.
2. Yêu cầu đối với chủ đầu tư
a) Lưu trữ hồ sơ công trình theo quy định.
b) Quản lý, khai thác, vận hành công trình theo
đúng công năng, thiết kế được duyệt.
c) Các yêu cầu khác (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:…
|
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ/NGƯỜI
ĐƯỢC ỦY QUYỀN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân)
|
__________________
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra
công tác nghiệm thu của chủ đầu tư theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24
Nghị định này.
(2) Tên của chủ đầu tư.
(3) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý
chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
(4) Nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều
kiện, nghiệm thu một phần theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định
này.
(5) Tên công trình/hạng mục công trình và phạm vi
được chấp thuận kết quả nghiệm thu.
PHỤ
LỤC VI
(Kèm theo Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 02. Thông báo kết
quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN
VỀ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng...(tên
dự án)
|
....., ngày ...
tháng ... năm....
|
Kính gửi: (Tên đơn vị
trình).
(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận văn
bản số ... ngày ... tháng ... năm ... của .............. trình thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng...(tên dự án).
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật
số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định
về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Sau khi xem xét, (Cơ quan chuyên môn về xây dựng)
thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên
dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Nhóm dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết
kế của công trình chính thuộc dự án:
3. Người quyết định đầu tư:
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên
hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
5. Địa điểm xây dựng:
6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:
7. Nguồn vốn đầu tư:
8. Thời gian thực hiện:
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
10. Nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng:
11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:
12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):
13. Các thông tin khác (nếu có):
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Văn bản pháp lý:
(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có
liên quan của dự án)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm
tra (nếu có):
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ thiết kế
cơ sở của dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của tổ chức trình thẩm định.
(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng
nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình
gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử
dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố
trí công năng công trình)
IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án
đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức, cá nhân hành nghề xây dựng.
2. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định của pháp
luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế
hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên
quan (nếu có).
Đối với dự án mà nhà đầu tư đã trúng đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất thuộc trường hợp được chuyển
tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 không có yêu cầu phải chấp thuận
chủ trương đầu tư, cơ quan thẩm định đánh giá sự phù hợp của dự án với các nội
dung yêu cầu tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị cần có
đánh giá về kế hoạch xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước
khi đưa các công trình nhà ở và công trình khác vào sử dụng; sự phù hợp của kế
hoạch xây dựng của dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với dự
án tổng thể trong trường hợp trình thẩm định theo dự án thành phần hoặc phân kỳ
đầu tư.
4. Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả
năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công
trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị.
5. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm
an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ
môi trường.
6. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
7. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng
mức đầu tư xây dựng (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công).
V. KẾT LUẬN
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên
dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện
các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp
theo.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).
Trên đây là thông báo của (Cơ quan chuyên môn về
xây dựng) về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng...
(tên dự án). Đề nghị chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu: …
|
CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu số 02a. Thông báo kết
quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
THẨM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng...
(tên dự án)
|
…., ngày ...
tháng .... năm ....
|
Kính gửi: (Tên đơn vị
đề nghị thẩm định).
(Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư
giao thẩm định) đã nhận văn bản số ... ngày ... tháng... năm ... của … đề
nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án).
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định
về quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Sau khi xem xét, (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết
định đầu tư giao thẩm định) thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Nhóm dự án, loại, cấp, thời hạn sử dụng theo thiết
kế của công trình chính thuộc dự án:
3. Người quyết định đầu tư:
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên
hệ (địa chỉ, điện thoại,...):
5. Địa điểm xây dựng:
6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:
7. Nguồn vốn đầu tư:
8. Thời gian thực hiện:
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
10. Nhà thầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:
12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):
13. Các thông tin khác (nếu có):
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Văn bản pháp lý:
(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có
liên quan của dự án)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm
tra (nếu có):
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng được gửi kèm theo văn bản yêu cầu thẩm định.
(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng
nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình
gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử
dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, bố
trí công năng công trình)
IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án
đầu tư xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân
hành nghề xây dựng.
2. Sự phù hợp của thiết kế bản vẽ thi công với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành khác theo quy định
của pháp luật về quy hoạch hoặc phương án tuyến công trình, vị trí công trình
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận; với chương trình, kế
hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên
quan (nếu có).
4. Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực.
5. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế bản vẽ thi
công về bảo đảm an toàn xây dựng.
6. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu
chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
7. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống
cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
8. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng
mức đầu tư xây dựng (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công).
9. Đối với trường hợp yêu cầu phải thực hiện thẩm
tra thiết kế theo quy định, cơ quan/đơn vị được giao thẩm định kiểm tra kết quả
thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết
kế (trường hợp này cơ quan/đơn vị được giao thẩm định không thực hiện trực
tiếp nội dung quy định tại khoản 5 và khoản 6 của mục này).
V. KẾT LUẬN
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên
dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện
các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp
theo.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).
Trên đây là thông báo của (Cơ quan/Đơn vị được
Người quyết định đầu tư giao thẩm định) về kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng... (tên dự án). Đề nghị đơn vị đề nghị thẩm định
nghiên cứu thực hiện theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ….;
- …;
- Lưu:...
|
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: Mẫu số 02a sử dụng để tham
khảo cho việc thẩm định của Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm
định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4, khoản
5 Điều 12 Nghị định này.
Mẫu số 03. Quyết định phê
duyệt dự án đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
…., ngày ...
tháng .... năm ....
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt dự
án... (tên dự án)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ
quan thẩm định (nếu có);
Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án:
2. Người quyết định đầu tư:
3. Chủ đầu tư:
4. Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:
5. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế
cơ sở:
6. Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:
7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời
hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:
8. Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được
lựa chọn:
9. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:
10. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu
có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):
11. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn
theo tiến độ thực hiện dự án:
12. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:
13. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài
nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
14. Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí
mật nhà nước (nếu có):
15. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu số 03a. Quyết định
phê duyệt dự án đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ….
|
…., ngày ...
tháng .... năm ....
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt dự
án... (tên dự án)
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về
quản lý dự án đầu tư xây dựng);
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ
quan thẩm định (nếu có);
Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày...
tháng... năm...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án... (tên dự án) với
các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên dự án:
2. Người quyết định đầu tư:
3. Chủ đầu tư:
4. Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng:
5. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có):
6. Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng:
7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính; thời
hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:
8. Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:
9. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục
chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:
10. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu
có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):
11. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn
theo tiến độ thực hiện dự án:
12. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:
13. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài
nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):
14. Trình tự đầu tư xây dựng đối với công trình bí
mật nhà nước (nếu có):
15. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...
|
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)
|
Ghi chú: Mẫu số 03a áp dụng cho việc
phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Nghị định này.
PHỤ LỤC VII
(Kèm theo Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
1. Sửa đổi, bổ sung mục 1 phần
Điều chỉnh/Gia hạn giấy phép tại trang 2 các Mẫu số 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09,
10, 11 và 12 Phụ lục II kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn:
…………………………………………………………………………. (trường hợp trang 2 không đủ để ghi nội dung điều
chỉnh/gia hạn thì nội dung này được ghi vào các trang tiếp theo đính kèm và là
một phần không tách rời của giấy phép xây dựng).”.
2. Sửa đổi, bổ sung ghi chú
số (2) Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
“(2) Không yêu cầu kê khai trong trường
hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề do chứng chỉ cũ rách/nát, bị thất lạc.”.
3. Sửa đổi, bổ sung đoạn cuối
tại Đơn đề nghị chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Mẫu số 03 Phụ
lục IV kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như
sau:
“Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp
pháp của hồ sơ, nội dung kê khai trong đơn và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng
theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của
pháp luật có liên quan.”.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung
hoạt động xây dựng tại mục 10 Mẫu số 04 Phụ lục IV kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP như sau:
“Nội dung hoạt động xây dựng (ghi rõ lĩnh vực hoạt
động và vai trò: nhà thầu chính, nhà thầu phụ, tổng thầu; nội dung công việc thực
hiện; ký hiệu, ngày, tháng, năm của hợp đồng thực hiện công việc).”.
5. Sửa đổi, bổ sung nội dung
về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế
kết cấu công trình tại mục 3.1 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ hành nghề
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
3.1
|
Thiết kế kết cấu công trình
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô,
tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của
tất cả các cấp công trình.
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô,
tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của
công trình từ cấp II trở xuống
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế các kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô,
tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người và các dạng kết cấu khác của
công trình từ cấp III trở xuống
|
|
6. Sửa đổi, bổ sung nội dung
về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề đối với lĩnh vực thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông đường bộ tại điểm 3.5.1 mục
3.5 Phụ lục VI kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ hành nghề
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
3.5
|
3.5.1. Đường bộ
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế tất cả các cấp công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong
chứng chỉ hành nghề và công trình khu bay.
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ
hành nghề và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.
|
Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong chứng chỉ
hành nghề và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.
|
|
7. Sửa đổi, bổ sung nội dung
về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng hạng III tại mục 3.1 Phụ lục VII
kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ năng lực
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
3.1
|
Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
dân dụng
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột,
trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp
nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng
nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp
nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng
nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.
|
Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với
một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.
|
8. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực
hoạt động xây dựng tại mục 3.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ năng lực
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
3.5
|
Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên
ngành điện), gồm:
3.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt
3.5.2. Điện hạt nhân
3.5.3. Thủy điện
3.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều
3.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas
3.5.6. Đường dây và trạm biến áp
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả
các cấp công trình cùng loại.
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các
công trình cùng loại từ cấp II trở xuống.
|
Được thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các
công trình cùng loại từ cấp III trở xuống.
|
Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với
một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.
|
9. Sửa đổi, bổ sung lĩnh vực
hoạt động xây dựng tại mục 5.5 Phụ lục VII kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ năng lực
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
5.5
|
Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp
năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện),
gồm:
5.5.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt
5.5.2. Điện hạt nhân
5.5.3. Thủy điện
5.5.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều
5.5.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas
5.5.6. Đường dây và trạm biến áp
|
Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp
công trình cùng loại.
|
Được thi công công tác xây dựng công trình cùng
loại từ cấp II trở xuống.
|
Được thi công công tác xây dựng công trình cùng
loại từ cấp III trở xuống.
|
|
10. Sửa đổi, bổ sung nội
dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công
công tác xây dựng công trình giao thông đường bộ tại điểm 5.6.1 mục 5.6 Phụ lục
VII kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như
sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ năng lực
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
5.6
|
5.6.1. Đường bộ
|
Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp
công trình cùng loại và công trình khu bay.
|
Được thi công công tác xây dựng công trình cùng
loại và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.
|
Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại
và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.
|
|
11. Sửa đổi, bổ sung nội
dung về phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực tư vấn
giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng tại mục 6.1 Phụ lục VII kèm theo
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP như sau:
STT
|
Lĩnh vực hoạt động
xây dựng
|
Phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ năng lực
|
Ghi chú
|
Hạng I
|
Hạng II
|
Hạng III
|
6.1
|
Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân
dụng
|
Được giám sát công tác xây dựng công trình tất cả
các cấp của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước,
xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp,
bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.
|
Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp
II trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ,
tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.
|
Được giám sát công tác xây dựng công trình từ cấp
III trở xuống của công trình: dân dụng, hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát
nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ,
tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn.
|
|
12. Sửa đổi, bổ sung mục
VI, tiết a điểm 1 mục VII và bổ sung mục Ghi chú tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung mục VI như sau:
“VI. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG,
AN NINH
Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an
ninh là dự án đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về dự án đầu tư
xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.”.
b) Sửa đổi tiết a điểm 1 mục VII như sau:
“a) Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở là dự
án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình
thành từ một đơn vị ở trở lên theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc dự án
có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp quy hoạch xây dựng
không xác định rõ các đơn vị ở;”.
c) Bổ sung mục Ghi chú vào
sau mục VII như sau:
“Ghi chú: Việc phân loại dự án tại Phụ
lục này để phục vụ quản lý các hoạt động xây dựng theo pháp luật về xây dựng,
không áp dụng để xác định dự án xây dựng khu đô thị mới thuộc đối tượng thu hồi
đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.”.