CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
112/2011/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG CHỨC XÃ. PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về: tiêu chuẩn;
tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc và thủ
tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với công
chức cấp xã quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ,
công chức.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung
1. Đối với các công chức Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị,
nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động
nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức
khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng
toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính
trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản
của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 4. Tiêu
chuẩn cụ thể
Tiêu chuẩn cụ thể đối với công chức
cấp xã theo từng chức danh do Bộ trưởng Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng
các bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định. Đối với công chức tại các xã miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa và trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ có thể thấp hơn một cấp trình độ.
Chương 3.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
MỤC 1. CĂN CỨ, ĐIỀU
KIỆN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Căn cứ
tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức cấp
xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức
danh, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại
Nghị định này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 6. Điều kiện
đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ,
công chức. Ủy ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức bảo đảm phù hợp với
tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký dự
tuyển quy định tại khoản 1 Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã,
Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
Điều 7. Phương
thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng thông
qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và Điều 21 Nghị định này;
b) Đối với các xã miền núi, biên giới,
hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ nhiệm
đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và Pháp lệnh Công an xã.
Điều 8. Ưu tiên
trong tuyển dụng
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh:
được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự,
nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân
quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên; người có thời
gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố
liên tục từ 03 năm trở lên: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc
xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc
dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều
này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định
tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển
theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
Điều 9. Thẩm
quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này và Quy chế
tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp
đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị
định này.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự
tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau
đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng
tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ cấp tỉnh, sau khi có ý
kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 10. Hội đồng
tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là
công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Một ủy viên là công chức Sở Nội
vụ do Giám đốc Sở Nội vụ cử;
đ) Các ủy viên khác là đại diện
lãnh đạo một số cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm:
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi
tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng
theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi hoặc xét tuyển;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
tổ chức chấm thi xong hoặc xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét ra quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
MỤC 2. THI TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Các
môn thi và hình thức thi
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01
bài thời gian 120 phút về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tương ứng với
chức danh công chức cần tuyển dụng.
2. Môn nghiệp
vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài thời gian 120 phút và thi trắc nghiệm 01 bài
thời gian 30 phút về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của chức danh công chức
cần tuyển dụng.
3. Môn tin học văn phòng: thi thực
hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm, thời gian 30 phút theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển dụng.
Người đăng ký dự tuyển công chức cấp
xã nếu có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên
thì được miễn thi môn tin học văn phòng.
Điều 12. Cách
tính điểm
1. Bài thi được chấm theo thang điểm
100.
2. Điểm các môn thi được tính như
sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số
1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài
thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn tin học văn phòng: tính hệ số
1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm
của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 13. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi
tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn
thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ
50 điểm trở lên (kể cả điểm bài thi môn tin học văn phòng nếu không được miễn
thi và điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành chưa nhân hệ số 2);
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng chức
danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng thì xác
định người trúng tuyển như sau: người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên
ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên
ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên
ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển
thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần
sau.
MỤC 3. XÉT TUYỂN
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 14. Nội
dung xét tuyển
1. Đối với các chức danh Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Xét kết quả học tập của người dự
tuyển;
b) Phỏng vấn về trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: xét các điều kiện đăng ký dự tuyển theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, không thực hiện
tính điểm theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 15. Cách
tính điểm
1. Điểm học tập được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự
xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức
dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng
trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của
người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo
thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm
của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản
1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có
trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của chức danh
công chức cần tuyển dụng, Hội đồng xét tuyển căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ
của người dự tuyển và điểm phỏng vấn để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2
và 3 Điều này.
Điều 16. Xác định
người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng
tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh công chức quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này phải
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp
và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên (điểm học tập chưa nhân hệ số
2);
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy
theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng
chức danh công chức.
2. Trường hợp
có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần
tuyển dụng thì xác định người trúng tuyển như sau: người có kết quả điểm học tập
cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người có kết
quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng
tuyển.
3. Người trúng tuyển trong kỳ xét
tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt
các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện
(nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu
tuyển Trưởng Công an xã)
4. Người không trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần
sau.
MỤC 4. TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17. Thông
báo tuyển dụng và tiếp nhận hồ sơ dự tuyển
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai trên đài phát thanh, trang thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng về
tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng, chức danh công chức cần tuyển, thời hạn, địa điểm
tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, thời gian thi tuyển, xét tuyển và
được đăng trên 03 số báo liên tiếp của cấp tỉnh.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người
đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai
trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập danh sách người
đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân
dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng.
Điều 18. Tổ chức
tuyển dụng
1. Khi hết thời
hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, chậm nhất 10 ngày trước ngày tổ chức
thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người đăng
ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý của
cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng Nội
vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 19. Thông
báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng
hoặc của Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng),
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng
ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền
gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại khoản
này.
3. Sau khi thực
hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng hoặc
Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; đồng
thời gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển
theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời
gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 20. Thời
hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo công nhận kết quả
trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự
cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi thống
nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã theo
đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với Chủ tịch
Ủy ban nhân dân xã.
3 Trong thời hạn chậm nhất là 30
ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định
thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính
đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. Trường hợp
người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại
khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
Điều 21. Trường
hợp đặc biệt trong tuyển dụng
1. Căn cứ điều
kiện đăng ký dự tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị
định này và yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường
hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học loại giỏi
trở lên ở trong nước và đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có
trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời
gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu
của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng.
2. Trường hợp
người được tuyển dụng vào công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này, đã
có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo
hiểm xã hội một lần, được bố trí chức danh theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc
theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức
danh công chức được tuyển dụng (trừ thời gian tập sự, thử việc theo quy định),
thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nếu đứt quãng thì được cộng
dồn.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp lương đối với
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải báo cáo và có ý kiến chấp thuận
bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hằng năm, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo kết quả bằng văn bản việc thực hiện Điều này
trong phạm vi quản lý với Bộ Nội vụ để theo dõi, kiểm tra.
MỤC 5. TẬP SỰ
Điều 22. Chế độ
đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công
chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập
làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập
sự và chế độ được hưởng trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của
công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi đang công tác và chức trách, nhiệm vụ của chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các
công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối
với:
a) Các trường hợp đã có thời gian
công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã.
Điều 23. Hướng
dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể
từ ngày công chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người
cùng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu
nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 24. Chế độ,
chính sách đối với người hướng dẫn tập sự
Người được phân công hướng dẫn tập
sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 25. Công
nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công
nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 26. Hủy bỏ
quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ
trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức
tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định
tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng
(nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương 4.
ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Điều 27. Điều
động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã,
phường, thị trấn khác
1. Đối với các công chức Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này
sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành chính cấp
huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(giữa 02 đơn vị cấp huyện trong cùng một cấp tỉnh) quyết định việc điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển
sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh và
từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Điều động, tiếp nhận công chức
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương;
b) Điều động công chức Trưởng Công
an xã được thực hiện sau khi Trưởng Công an huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ,
trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã.
3. Chế độ, chính sách đối với công
chức cấp xã được điều động, tiếp nhận
Công chức được điều động, tiếp nhận
đến làm việc ở xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các
chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Trình
tự, thủ tục đánh giá công chức
1. Đối với các công chức Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá ưu, nhược điểm của công
chức trong công tác;
c) Tập thể công chức của Ủy ban
nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản
và thông qua tại cuộc họp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng
năm.
2. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể Ban Chỉ huy Quân sự cấp
xã, Công an xã và công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý. Ý kiến
góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đến công chức sau khi tham
khảo ý kiến góp ý bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện
(đối với Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã), Trưởng Công an huyện (đối với Trưởng
Công an xã).
Chương 5.
THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ
HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29. Thôi
việc
1. Công chức cấp xã được hưởng chế
độ thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng và được Ủy ban
nhân dân cấp huyện đồng ý;
b) Do 02 năm liên tiếp không hoàn
thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ,
công chức;
c) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã,
Trưởng Công an xã, ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không sắp xếp
được chức danh công chức khác ở cấp xã thì cũng được giải quyết chế độ thôi việc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
2. Thủ tục giải quyết thôi việc, trợ
cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ bảo hiểm
xã hội khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại
các điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với
công chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 46/2010/NĐ-CP).
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã khi thôi việc, ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định
tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP còn được hưởng
các chế độ thôi việc khác quy định tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Công an xã.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường
xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 30. Thủ tục
nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu:
Việc xác định thời điểm nghỉ hưu và
thời điểm nghỉ hưu được lùi đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định.
2. Thông báo nghỉ hưu và quyết định
nghỉ hưu đối với công chức cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí cho công chức
trước 06 tháng; ra quyết định cho công chức cấp xã nghỉ việc hưởng chế độ hưu
trí trước 03 tháng, tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mẫu thông báo và quyết định nghỉ
hưu thực hiện theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP.
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định
tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức bảo hiểm
xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức cấp xã được hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
c) Công chức cấp xã được nghỉ hưu
phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho
người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định
nghỉ hưu.
Chương 6.
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1. NGUYÊN
TẮC, CÁC HÀNH VI, CÁC TRƯỜNG HỢP CHƯA XEM XÉT KỶ LUẬT HOẶC ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM
KỶ LUẬT; THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 31.
Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn
trách nhiệm kỷ luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật, các hành
vi bị xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, các trường hợp
được miễn trách nhiệm kỷ luật đối với công chức cấp xã được thực hiện theo quy
định tại các điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
(sau đây viết tắt là Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
Điều 32. Thời
hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối
với công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều
7 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
MỤC 2. ÁP DỤNG
HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 33. Các
hình thức kỷ luật
1. Áp dụng đối với các công chức
Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với công chức Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
3. Đối với công chức Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, trường hợp vi phạm pháp luật bị áp dụng
hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp được chức danh
công chức khác ở cấp xã thì đồng thời giải quyết chế độ thôi việc.
Điều 34. Khiển
trách
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng
đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1 Có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi
hành công vụ;
2. Không thực hiện nhiệm vụ được
giao mà không có lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn kết trong cơ quan,
tổ chức nơi đang công tác;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 03 đến
dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài sản công trái pháp
luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;
7. Vi phạm quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến công chức.
Điều 35. Cảnh
cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng
đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu của
cơ quan, tổ chức nơi đang công tác để vụ lợi;
3. Không chấp hành quyết định điều
động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 05 đến
dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái phép chất ma túy bị
cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ đối với công chức cấp xã không giữ chức danh Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã hoặc Trưởng Công an xã;
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm
trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, có thể khắc phục được hậu quả.
Điều 36. Hạ bậc
lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng
đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc chung của
cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
2. Lợi dụng vị trí công tác, cố ý
làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, không thể khắc phục được hậu
quả.
Điều 37. Giáng
chức
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng
đối với công chức giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an
xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng;
2. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong quá trình
xem xét xử lý kỷ luật;
3. Để xảy ra hành vi vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Điều 38. Cách
chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng
đối với công chức cấp xã giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng
Công an xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được bổ nhiệm chức vụ;
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, kể xảy ra hậu quả
rất nghiêm trọng;
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo hoặc
cải tạo không giam giữ;
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của
pháp luật liên quan đến công chức.
Điều 39. Buộc
thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp
dụng đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng
án treo;
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp để
được tuyển dụng;
3. Nghiện ma túy có xác nhận của cơ
quan ý kiến có thẩm quyền;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ 07
ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong một
năm mà đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản 03 lần
liên tiếp;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt nghiêm
trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến công chức.
MỤC 3. THẨM
QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT, CÁC QUY ĐỊNH LIÊN
QUAN
Điều 40. thẩm
quyền xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức cấp
xã.
2. Đối với công chức cấp xã đã chuyển
công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy
định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức trước đây tiến
hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật
về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ
sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Điều 41. Tổ chức
họp kiểm điểm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức có hành vi vi phạm pháp luật tự
kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Thành phần dự họp gồm đại diện lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể
công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các nội dung khác liên quan đến
việc tổ chức họp kiểm điểm công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật thực
hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số
34/2011/NĐ-CP.
Điều 42. Hội đồng
kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật
đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Không thành lập Hội đồng kỷ luật
đối với trường hợp công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà
không được hưởng án treo.
3. Nguyên tắc làm việc và giải thể
Hội đồng kỷ luật thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 17 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
Điều 43. Thành
phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật công chức cấp
xã có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Liên đoàn lao động cấp huyện;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
lãnh đạo Phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ
của công chức cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đại diện lãnh đạo Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện trong trường hợp công chức vi phạm là Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã, đại diện lãnh đạo Công an huyện trong trường hợp công chức vi phạm
là Trưởng Công an xã;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
2. Không được cử người có quan hệ
gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chống; anh, chị, em ruột;
chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của
công chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 44. Tổ chức
họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên
quan
Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết
định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đến kỷ luật công chức cấp
xã thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, các khoản
1, 2, ,4, 5, 6 và 7 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
Chương 7.
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 45. Nội
dung quản lý công chức cấp xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã.
2. Xây dựng quy hoạch công chức cấp
xã.
3. Quy định tiêu chuẩn, chức danh
công chức cấp xã.
4. Quy định số lượng công chức cấp
xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự, chế độ
thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý công chức
cấp xã.
5. Thực hiện khen thưởng, xử lý vi
phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp
xã.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê về công chức cấp xã.
7. Thanh tra, kiểm tra đối với cơ
quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức cấp xã.
9. Các công tác khác liên quan đến
quản lý công chức cấp xã.
Điều 46. Thẩm
quyền quản lý
1. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
a) Chủ trì trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các quy định về công chức cấp xã;
b) Hướng dẫn thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công chức cấp xã về
tuyển dụng, sử dụng, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản
lý, chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
công chức cấp xã;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ quản
lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức
cấp xã.
d) Thanh tra, kiểm tra đối với Ủy
ban nhân dân các cấp và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức cấp xã;
đ) Thống kê, tổng hợp số lượng, chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định số lượng cụ thể công chức
cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nội vụ; hướng dẫn việc kiêm
nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương đều có
công chức đảm nhiệm;
b) Ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đánh
giá công chức cấp xã hàng năm;
c) Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; từng bước
thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng công chức cấp xã;
đ) Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã;
e) Chỉ đạo việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với công chức cấp xã;
g) Ban hành quy định về phân cấp quản
lý đối với công chức cấp xã;
h) Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ và
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với công chức cấp xã;
k) Hướng dẫn việc lập và quản lý hồ
sơ công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
a) Lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng
đội ngũ công chức cấp xã;
b) Tổ chức tuyển dụng đối với công
chức cấp xã theo Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã theo Nghị
định này và theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực
hiện cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã;
d) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các quy định về công chức cấp xã;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện;
i) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã hàng năm; kiểm tra việc
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
k) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã
lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm
vụ và quyền hạn như sau:
a) Trực tiếp quản lý và sử dụng
công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã;
b) Thực hiện chế độ, chính sách, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã;
c) Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ở cấp huyện khen thưởng công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức ở
địa phương;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối
với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
e) Thống kê, báo cáo số lượng, chất
lượng đội ngũ công chức cấp xã;
g) Lập và quản lý hồ sơ công chức cấp
xã.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định đối
với công chức cấp xã tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 48. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (7b)
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|