QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật
số: 66/2020/QH14
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2020
|
LUẬT
BIÊN PHÒNG VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Biên
phòng Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chính sách,
nguyên tắc, nhiệm vụ, hoạt động, lực lượng, bảo đảm và trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, cá nhân về biên phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Biên phòng là tổng thể các hoạt động,
biện pháp bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới bằng sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc.
2. Nền biên phòng toàn dân là sức mạnh
biên phòng của đất nước, được xây dựng trên nền tảng chính trị, tinh thần và
các nguồn lực với phương châm toàn dân, toàn diện, độc lập, tự chủ, tự cường.
3. Thế trận biên phòng toàn dân là việc tổ
chức, triển khai, bố trí lực lượng và các nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm
vụ biên phòng phù hợp với Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia.
4. Vành đai biên giới là phần lãnh thổ từ
đường biên giới quốc gia trên đất liền trở vào từ 100 m đến 1.000 m do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia quyết định, trường hợp đặc biệt do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng bao
gồm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ
quan, binh sĩ thuộc biên chế của Bộ đội Biên phòng.
Điều 3. Chính sách của Nhà
nước về biên phòng
1. Thực hiện chính sách độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển,
ổn định lâu dài với các nước có chung đường biên giới; mở rộng hợp tác quốc tế,
đối ngoại quốc phòng, an ninh, đối ngoại biên phòng và đối ngoại nhân dân.
2. Giải quyết các vấn đề biên giới quốc gia bằng biện pháp
hòa bình trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
lợi ích chính đáng của nhau, phù hợp với Hiến
pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Sử dụng các biện pháp chính đáng, thích hợp để bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
4. Thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng lực
lượng bảo vệ biên giới quốc gia toàn dân vững mạnh, rộng khắp, Nhân dân là chủ
thể, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt.
5. Củng cố, tăng cường
quốc phòng, an ninh; ưu tiên nguồn lực đầu tư, hiện đại hóa các công trình biên giới, phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối ngoại ở khu vực biên giới.
6. Huy động các nguồn lực của cơ quan, tổ chức và cá nhân
trong thực thi nhiệm vụ biên phòng.
7. Khuyến khích, tạo
điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân ủng hộ vật chất, tài chính, tinh thần
cho thực hiện nhiệm vụ biên phòng trên nguyên tắc tự nguyện, không trái với
pháp luật Việt Nam và phù hợp với pháp luật quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc thực thi
nhiệm vụ biên phòng
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
biên giới quốc gia của các nước.
2. Đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước.
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, hệ
thống chính trị, dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.
4. Kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã
hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh; kết hợp thực thi nhiệm vụ biên
phòng với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học, công nghệ,
đối ngoại ở khu vực biên giới.
Điều 5. Nhiệm vụ biên phòng
1. Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch bảo
vệ biên giới quốc gia.
2. Quản lý, bảo vệ chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ, biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ hệ thống mốc quốc giới,
vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu, công
trình khác ở khu vực biên giới.
3. Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, hòa bình,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, kinh tế, văn hóa, xã hội, tài nguyên, môi trường;
bảo đảm việc thi hành pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
4. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với tăng
cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại ở khu vực biên giới.
5. Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận
biên phòng toàn dân trong nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; xây dựng khu vực phòng
thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự; phòng, chống, ứng phó, khắc
phục sự cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ,
cứu nạn ở khu vực biên giới.
6. Hợp tác quốc tế về biên phòng, đối ngoại
biên phòng, đối ngoại nhân dân, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, ổn định lâu dài.
7. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu
chống chiến tranh xâm lược, xung đột vũ trang.
Điều 6. Lực lượng thực thi
nhiệm vụ biên phòng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
2. Cơ quan lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 7.
Trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia,
phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng
1. Cơ quan, tổ chức, công dân có
trách nhiệm tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ
biên phòng thực hiện nhiệm vụ.
2. Công dân ở khu vực biên giới
có trách nhiệm tham gia xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng
toàn dân và các phong trào bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, biên giới quốc gia, giữ
gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
3. Cơ quan, tổ chức, công dân
tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ
biên phòng có thành tích thì được khen thưởng; bị thiệt hại về tài sản thì được
đền bù; bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm
thì được khôi phục; người bị thương tích, tổn hại sức khỏe, tính mạng thì bản
thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các hành vi bị
nghiêm cấm về biên phòng
1. Xâm phạm chủ quyền, lãnh thổ quốc gia; phá hoại,
gây mất ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu.
2. Sử dụng hoặc cho sử dụng khu vực biên giới của
Việt Nam để chống phá, can thiệp vào nước khác; đe dọa sử dụng hoặc sử dụng vũ
lực trong quan hệ biên giới.
3. Giả danh cơ quan, tổ chức, người thực thi nhiệm
vụ biên phòng; chống lại, cản trở, trả thù, đe dọa, xâm phạm tính mạng, sức khỏe,
xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thực thi nhiệm vụ biên phòng.
4. Mua chuộc, hối lộ, dụ dỗ, lôi kéo hoặc ép buộc
người thực thi nhiệm vụ biên phòng làm trái quy định của pháp luật.
5. Lợi dụng, lạm dụng việc thực thi nhiệm vụ
biên phòng để vi phạm pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Phân biệt đối xử về giới, chia rẽ, kỳ thị dân
tộc, chủng tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa trong thực
thi nhiệm vụ biên phòng.
7. Sản xuất, sử dụng, mua bán, trao đổi, vận
chuyển, phát tán thông tin, hình ảnh sai lệch về chủ quyền, lãnh thổ, biên giới
quốc gia.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN VỀ BIÊN
PHÒNG
Điều 9. Nền
biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân
1. Nội dung cơ bản xây dựng nền
biên phòng toàn dân bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự và kế
hoạch phòng thủ ở khu vực biên giới;
b) Xây dựng, củng cố hệ thống
chính trị ở khu vực biên giới;
c) Xây dựng tiềm lực chính trị,
tinh thần, quân sự, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học,
công nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ biên phòng;
d) Xây dựng lực lượng bảo vệ biên giới quốc gia toàn dân vững
mạnh, rộng khắp; xây dựng Bộ đội Biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, một số thành phần tiến thẳng lên hiện đại;
đ) Xây dựng phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền,
lãnh thổ, biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới, cửa khẩu.
2. Nội dung cơ bản xây dựng thế
trận biên phòng toàn dân bao gồm:
a) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng, bố trí các cụm dân cư đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới;
b) Xây dựng công trình phòng thủ
liên hoàn, vững chắc; tổ chức, bố trí lực lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ biên
phòng;
c) Phối
hợp giữa các cơ quan, tổ chức, lực lượng phát huy sức mạnh tổng hợp, kịp thời xử
lý các tình huống ở biên giới, khu vực biên giới;
d) Tổ chức Nhân dân tham gia thực
hiện nhiệm vụ biên phòng.
Điều 10. Phối hợp thực thi
nhiệm vụ biên phòng
1. Phạm vi phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng
được quy định như sau:
a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh thực hiện quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa
khẩu;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, chính quyền địa phương
cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng;
c) Chính quyền địa phương cấp tỉnh nơi có biên
giới quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với
Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm
vụ biên phòng;
d) Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã nơi
có biên giới quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối
hợp với địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan thực thi nhiệm vụ biên phòng.
2. Nguyên tắc phối hợp thực thi nhiệm vụ biên
phòng bao gồm:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa
bàn hoạt động của lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng theo quy định của pháp
luật; không làm cản trở hoạt động hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
b) Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất theo
quy định của pháp luật;
c) Chủ động, linh hoạt, bí mật, kịp thời, hiệu
quả và gắn với trách nhiệm của người đứng đầu;
d) Trên cùng một địa bàn, khi phát hiện hành vi
vi phạm pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều cơ quan, tổ chức,
lực lượng thì cơ quan, tổ chức, lực lượng nào phát hiện trước phải xử lý theo
thẩm quyền do pháp luật quy định; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền của
mình thì xử lý ban đầu, chuyển giao hồ sơ, người, tang vật, tàu thuyền và
phương tiện vi phạm pháp luật cho cơ quan, tổ chức, lực lượng có thẩm quyền chủ
trì giải quyết. Cơ quan, tổ chức, lực lượng tiếp nhận có trách nhiệm thông báo
kết quả điều tra, xử lý cho cơ quan, tổ chức, lực lượng chuyển giao biết.
3. Nội dung phối hợp thực
thi nhiệm vụ biên phòng bao gồm:
a) Trao đổi thông tin, tài liệu; đề xuất cấp có
thẩm quyền xây dựng chính sách, pháp luật về biên phòng;
b) Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các tình
huống về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đấu tranh phòng, chống tội
phạm, vi phạm pháp luật; phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên tai, thảm
họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn ở khu vực biên giới,
cửa khẩu;
c) Xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận
biên phòng toàn dân vững mạnh ở khu vực biên giới;
d) Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách;
đ) Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng chuyên
môn cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng;
e) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ở
khu vực biên giới;
g) Thực hiện các hoạt động phối hợp khác có liên
quan.
4. Chính phủ quy định chi
tiết việc phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương trong
thực thi nhiệm vụ biên phòng.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết việc
phối hợp giữa Bộ đội Biên phòng và các lực lượng khác thuộc Bộ Quốc phòng trong
thực thi nhiệm vụ biên phòng.
Điều 11. Hạn
chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại
biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền
1. Các trường hợp được hạn chế
hoặc tạm dừng bao gồm:
a) Xảy ra tranh chấp về biên giới,
lãnh thổ; xung đột vũ trang; địch xâm nhập; hoạt động khác đe dọa đến chủ quyền,
lãnh thổ, biên giới quốc gia;
b) Xảy ra bạo loạn, khủng bố, bắt
cóc con tin, truy bắt tội phạm có vũ khí;
c) Ngăn chặn thiên tai, hỏa hoạn,
lũ lụt, dịch bệnh lan truyền qua biên giới;
d) Khi có đề nghị hoặc thông báo
của Chính phủ, chính quyền địa phương hoặc lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới
của nước có chung đường biên giới về việc hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới.
2. Các hoạt động bị hạn chế hoặc
tạm dừng bao gồm:
a) Trong vành đai biên giới: ra,
vào vành đai biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên
tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình,
thăm dò, khai thác tài nguyên;
b) Trong khu vực biên giới: ra,
vào khu vực biên giới, khu vực có dịch bệnh, hỏa hoạn, lũ lụt, nguy cơ thiên
tai xảy ra; họp chợ, tổ chức lễ hội; sản xuất, kinh doanh, xây dựng công trình,
thăm dò, khai thác tài nguyên;
c) Qua lại biên giới tại cửa khẩu
quốc tế, cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương, cửa khẩu phụ, lối mở.
3. Việc quyết định hạn chế hoặc
tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới, khu vực biên giới được quy định
như sau:
a) Đồn trưởng Đồn
Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động trong vành đai biên giới
thuộc phạm vi quản lý không quá 12 giờ và báo cáo ngay Chỉ huy trưởng Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; thông báo cho cơ quan ngoại vụ địa
phương, chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại;
b) Chỉ huy trưởng
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động
trong khu vực biên giới thuộc phạm vi quản lý không quá 24 giờ và báo cáo ngay Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; thông báo cho Bộ Ngoại giao,
Công an cấp tỉnh.
Trường hợp hết
thời hạn 24 giờ, nếu xét thấy cần phải tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt
động trong khu vực biên giới, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh
có trách nhiệm đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiếp tục hạn chế hoặc
tạm dừng nhưng không quá 24 giờ và thông báo cho Bộ Ngoại giao, Công an cấp tỉnh;
c) Quyết định hạn
chế hoặc tạm dừng quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải thông báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông báo cho lực lượng quản lý, bảo
vệ biên giới của nước có chung đường biên giới.
4. Việc quyết định hạn chế hoặc
tạm dừng qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở được quy định như sau:
a) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết
định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ và báo
cáo ngay Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh; thông báo cho
chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức, cá nhân ở
khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường
biên giới. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định hạn
chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ và báo cáo ngay
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; thông báo cho lực lượng quản
lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới;
b) Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ
đội Biên phòng cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính
hoặc cửa khẩu song phương không quá 06 giờ và báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện,
cấp xã sở tại, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới và lực lượng quản lý, bảo vệ
biên giới của nước có chung đường biên giới;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa
khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ theo đề nghị của Chỉ huy
trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và báo cáo
ngay Thủ tướng Chính phủ; thông báo cho chính quyền địa phương của nước
có chung đường biên giới;
d)
Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu quốc tế
theo đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao. Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan ngoại giao của nước có chung đường
biên giới.
5. Trước
khi hết thời hạn hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên giới, nếu xét thấy cần tiếp
tục hạn chế hoặc tạm dừng thì việc quyết định gia hạn thời gian hạn
chế hoặc tạm dừng được thực hiện như sau:
a)
Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng
qua lại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 06 giờ;
b)
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh quyết
định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu
song phương không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở không quá 12 giờ;
c)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm
dừng qua lại cửa khẩu chính hoặc cửa khẩu song phương không quá 24 giờ;
d) Việc gia hạn
phải được báo cáo ngay và được sự đồng ý của cấp trên trực tiếp trước khi ra
quyết định; thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới; thông
báo cho cơ quan ngoại vụ địa phương, Bộ Ngoại giao theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này.
6. Trường hợp
chấm dứt việc hạn chế hoặc tạm dừng trước thời hạn thì người có thẩm quyền thông
báo ngay cho cơ quan có liên quan và trên phương tiện thông tin đại chúng;
thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương của
nước có chung đường biên giới.
7. Người có thẩm
quyền quy định tại Điều này căn cứ tình hình thực tế để ra quyết định và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 12. Hợp tác quốc tế về
biên phòng
1. Nội dung hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:
a) Thiết lập, phát triển quan hệ biên giới; xây
dựng, mở rộng quan hệ hữu nghị với chính quyền, nhân dân, lực lượng chức năng của
nước có chung đường biên giới và các quốc gia khác; phát triển quan hệ với các
tổ chức quốc tế có liên quan;
b) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về biên phòng; thiết lập, thực thi cơ chế hợp tác biên phòng song
phương, đa phương theo quy định của pháp luật;
c) Đàm phán, giải quyết các vấn đề, vụ việc về
biên giới, cửa khẩu; tuần tra biên giới; kiểm soát xuất nhập cảnh, xuất nhập
khẩu tại cửa khẩu, qua lại biên giới theo quy định của pháp luật; phòng, chống
tội phạm, vi phạm pháp luật;
d) Đấu tranh ngăn chặn mọi hành động làm phương
hại đến quan hệ biên giới giữa Việt Nam với các nước;
đ) Phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố, thiên
tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
e) Đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh
nghiệm về biên phòng, chuyển giao trang bị, khoa học và công nghệ để tăng cường
năng lực thực thi nhiệm vụ biên phòng.
2. Hình thức hợp tác quốc tế về biên phòng bao gồm:
a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế;
b) Hội đàm, giao lưu hợp tác;
c) Trao đổi, chia sẻ thông tin;
d) Các hình thức hợp tác khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương III
LỰC LƯỢNG BỘ ĐỘI BIÊN
PHÒNG
Điều 13. Vị trí, chức năng
của Bộ đội Biên phòng
1. Bộ đội Biên phòng là lực lượng vũ trang nhân
dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên
trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Bộ đội Biên phòng có chức năng tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất với Đảng, Nhà nước
chính sách, pháp luật về biên phòng; thực hiện quản lý nhà nước về quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức duy trì an ninh,
trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ của Bộ đội
Biên phòng
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự
báo tình hình để thực hiện nhiệm vụ và đề xuất với Bộ Quốc phòng, Đảng, Nhà nước
ban hành, chỉ đạo thực hiện chính sách, pháp luật về biên phòng.
2. Tham mưu cho Bộ Quốc phòng về công tác quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực
biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng.
3. Thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia,
hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu, dấu hiệu đường biên giới, công trình biên
giới, cửa khẩu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về biên phòng.
4. Duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với phương thức, thủ đoạn hoạt động
của thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở khu vực biên giới, cửa khẩu
theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm soát xuất nhập cảnh tại
cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý và kiểm soát qua lại biên giới theo quy định
của pháp luật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về biên phòng, đối
ngoại biên phòng; giải quyết sự kiện biên giới, cửa khẩu theo quy định của pháp
luật.
7. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động Nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
8. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột
vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.
9. Tham mưu, làm nòng cốt trong xây dựng nền
biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới; tham gia
xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự.
10. Tiếp nhận, sử dụng nhân lực, phương tiện dân
sự để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
11. Tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển kinh
tế - xã hội và thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo ở khu vực biên giới gắn với
xây dựng, củng cố quốc phòng, an ninh.
12. Tham gia phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự
cố, thiên tai, thảm họa, biến đổi khí hậu, dịch bệnh; tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn
ở khu vực biên giới.
Điều 15. Quyền hạn của Bộ đội
Biên phòng
1. Bố trí, sử dụng lực lượng,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật để thực thi nhiệm vụ; áp dụng hình thức, biện
pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia theo quy định tại Điều
19 và Điều 20 của Luật này.
2. Tuần tra, kiểm tra, kiểm
soát, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, vật đánh dấu,
dấu hiệu đường biên giới, công trình biên giới, cửa khẩu; cấp, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ thị thực và các loại giấy tờ trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên
giới quốc gia; kiểm tra, kiểm soát phương tiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
xử lý phương tiện vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định
của pháp luật.
3. Đấu tranh, ngăn chặn, điều
tra, xử lý vi phạm pháp luật ở khu vực biên giới, cửa khẩu theo quy định của
pháp luật.
4. Hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động
ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở
theo quy định tại Điều 11 của Luật này.
5. Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
6. Huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết
bị kỹ thuật dân sự theo quy định tại Điều 18 của Luật này.
7. Trực tiếp truy đuổi, bắt giữ
người, phương tiện vi phạm pháp luật từ biên giới vào nội địa; phối hợp với các
lực lượng truy tìm, bắt giữ người có hành vi vi phạm pháp luật trốn chạy vào nội
địa; truy đuổi, bắt giữ người, phương tiện vi phạm pháp luật trốn chạy từ trong
nội thủy, lãnh hải Việt Nam ra ngoài phạm vi lãnh hải Việt Nam theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
8. Hợp tác, phối hợp với lực lượng
chức năng của nước có chung đường biên giới, các nước khác và tổ chức quốc tế
trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, cửa khẩu, phòng, chống tội phạm, vi
phạm pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 16. Phạm vi hoạt động
của Bộ đội Biên phòng
1. Hoạt động trong khu vực biên
giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, địa bàn nội địa để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động ngoài biên giới
theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
và quy định của pháp luật Việt Nam trong trường hợp vì mục đích nhân đạo, hòa
bình, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, kiểm soát xuất nhập cảnh, bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật.
Điều 17. Sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
1. Khi thi hành
nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được sử dụng vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Ngoài các
trường hợp nổ súng quân dụng theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ, khi thi hành nhiệm
vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng được nổ súng quân dụng vào
tàu thuyền trên biển, sông biên giới, trừ tàu thuyền của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế, tàu thuyền
có chở người hoặc có con tin, để dừng tàu thuyền, thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Đối tượng điều khiển tàu thuyền đó tấn công
hoặc đe dọa trực tiếp đến tính mạng người thi hành công vụ;
b) Khi biết rõ tàu thuyền chở đối tượng phạm tội,
vũ khí, vật liệu nổ trái phép, tài liệu phản động, bí mật nhà nước, ma túy, bảo
vật quốc gia cố tình chạy trốn;
c) Khi tàu thuyền có đối tượng
đã thực hiện hành vi cướp biển, cướp có vũ trang theo quy định của điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, quy định của pháp
luật về hình sự cố tình chạy trốn.
3. Trường hợp nổ súng quy định tại
khoản 2 Điều này, cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng phải cảnh báo bằng hành động,
mệnh lệnh, lời nói hoặc bắn chỉ thiên trước khi nổ súng vào tàu thuyền; phải
tuân theo mệnh lệnh của người có thẩm quyền khi thực hiện nhiệm vụ có tổ chức.
Điều 18. Huy động người,
tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự
1. Trong trường hợp khẩn cấp để
bắt giữ người, tàu thuyền, phương tiện vi phạm pháp luật, tìm kiếm, cứu nạn, cấp
cứu người bị nạn, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng, cán bộ, chiến
sĩ Bộ đội Biên phòng được huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ
thuật dân sự của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Việc huy động quy định tại
khoản 1 Điều này phải phù hợp với khả năng thực tế của người, tàu thuyền,
phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự được huy động và phải hoàn trả ngay sau
khi tình thế khẩn cấp chấm dứt.
Trường hợp người, tài sản được
huy động làm nhiệm vụ mà bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù
theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này; đơn vị có cán
bộ, chiến sĩ huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của
pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam có trách nhiệm thực hiện việc huy động của Bộ đội Biên phòng.
4. Trong trường hợp khẩn cấp để
bắt giữ người, tàu thuyền, phương tiện vi phạm pháp luật, tìm kiếm, cứu nạn, cấp
cứu người bị nạn, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường nghiêm trọng, cán bộ, chiến
sĩ Bộ đội Biên phòng được đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài đang hoạt động ở
khu vực biên giới hỗ trợ, giúp đỡ.
Điều 19. Hình thức quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia
1. Hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia
bao gồm:
a) Quản lý, bảo vệ biên giới thường xuyên được
áp dụng trong trường hợp tình hình chủ quyền, lãnh thổ, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới ổn định;
b) Quản lý, bảo vệ biên giới tăng cường được áp
dụng khi có sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội quan
trọng diễn ra ở khu vực biên giới, cửa khẩu, hai bên biên giới; tình hình an
ninh, trật tự, an toàn xã hội một số địa bàn ở khu vực biên giới diễn biến phức
tạp; địa bàn ngoại biên, khu vực biên giới đang tiến hành diễn tập quân sự, an
ninh, trật tự, xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn hoặc đang
tiến hành hoạt động truy bắt tội phạm mà đối tượng phạm tội có thể vượt qua
biên giới; khi lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên
giới đề nghị;
c) Quản lý, bảo vệ biên giới trong tình trạng khẩn
cấp về quốc phòng, thiết quân luật, giới nghiêm, tình trạng chiến tranh thực hiện
theo quy định của pháp luật về quốc phòng.
2. Thẩm quyền
quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia được quy
định như sau:
a) Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, báo cáo ngay Bộ Quốc phòng và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
b) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chuyển hình thức quản lý, bảo vệ biên giới quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này.
Điều 20. Biện pháp quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia
1. Các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia bao gồm:
a) Vận động quần chúng;
b) Pháp luật;
c) Ngoại giao;
d) Kinh tế;
đ) Khoa học - kỹ thuật;
e) Nghiệp vụ;
g) Vũ trang.
2. Nội dung, điều kiện, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và trách nhiệm áp dụng các biện pháp quy định tại khoản
1 Điều này do pháp luật quy định.
Điều 21. Hệ thống tổ
chức của Bộ đội Biên phòng
1. Hệ thống tổ chức của Bộ đội Biên phòng bao gồm:
a) Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
b) Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và các
đơn vị trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
c) Đồn Biên phòng, Ban chỉ huy Biên phòng cửa khẩu
cảng, Hải đội Biên phòng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Trang bị của Bộ đội
Biên phòng
1. Bộ đội Biên phòng được trang bị phương tiện
quân sự, dân sự, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh
mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ đội Biên phòng.
Điều 23. Ngày truyền
thống, tên giao dịch quốc tế, con dấu của Bộ đội Biên phòng
1. Ngày 03 tháng 3 hằng năm là ngày truyền thống
của Bộ đội Biên phòng, Ngày biên phòng toàn dân.
2. Tên giao dịch quốc tế của Bộ đội Biên phòng
Việt Nam là Vietnam Border Guard.
3. Bộ đội Biên phòng sử dụng con dấu có
hình Quốc huy trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 24. Trang phục,
màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của Bộ đội Biên
phòng
1. Quân hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, phù hiệu, quân
phục, lễ phục của cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng do Chính phủ quy định.
2. Tàu thuyền, tàu bay, ô tô và phương tiện khác
của Bộ đội Biên phòng có màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết riêng
theo quy định của Bộ Quốc phòng. Khi làm nhiệm vụ, tàu thuyền phải treo quốc kỳ
Việt Nam và cờ hiệu Bộ đội Biên phòng.
Chương IV
BẢO ĐẢM BIÊN PHÒNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THỰC THI NHIỆM VỤ BIÊN PHÒNG
Điều 25. Bảo đảm nguồn nhân
lực
1. Công dân Việt Nam là nguồn
nhân lực xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Nhà
nước có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho lực lượng thực
thi nhiệm vụ biên phòng; ưu tiên cư dân ở khu vực biên giới.
2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên
phòng được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ,
pháp luật, ngoại ngữ, tiếng dân tộc và kiến thức cần thiết khác phù hợp với nhiệm
vụ, quyền hạn được giao.
3. Người dân tộc thiểu số ở khu
vực biên giới, người có tài năng được ưu tiên, khuyến khích phục vụ lâu dài
trong Bộ đội Biên phòng.
Điều 26. Bảo đảm nguồn lực
tài chính
Nhà nước bảo đảm ngân sách cho nhiệm vụ biên
phòng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; huy động các nguồn lực
tài chính cho nhiệm vụ biên phòng; ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình
biên giới, cửa khẩu và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách thực thi nhiệm
vụ biên phòng.
Điều 27. Chế độ, chính sách
đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng
1. Lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng ở khu
vực biên giới được hưởng chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, chiến sĩ Bộ đội
Biên phòng được hưởng chính sách ưu đãi và chế độ đặc thù phù hợp với tính chất
công tác và địa bàn hoạt động do Chính phủ quy định.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC VỀ BIÊN PHÒNG
Điều 28.
Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về biên phòng.
2. Nội dung quản lý nhà nước về
biên phòng bao gồm:
a) Ban hành, trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, pháp luật về biên
phòng, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân và xây dựng
lực lượng nòng cốt, chuyên trách thực thi nhiệm vụ biên phòng;
b) Tổ chức, chỉ đạo thực thi nhiệm vụ biên
phòng;
c) Hợp tác quốc tế về biên
phòng, đối ngoại biên phòng;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng
về biên phòng;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về biên phòng.
Điều 29.
Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng và có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ
Công an trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ,
chính quyền địa phương duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên
giới, cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa phương thực hiện việc xây dựng
nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân, thực hiện Ngày biên
phòng toàn dân;
d) Hướng dẫn Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền địa
phương nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia,
khu vực biên giới;
đ) Xây dựng Bộ đội Biên phòng đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ;
e) Phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, chính quyền
địa phương trong xây dựng biên giới quốc gia, khu vực biên giới.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của các lực lượng thuộc quyền trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia, khu vực biên giới.
Điều 30.
Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương thực hiện các nội dung
sau đây:
1. Đề xuất chủ trương, chính
sách và các biện pháp quản lý về biên giới quốc gia;
2. Thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động đối ngoại biên phòng; hướng dẫn lực lượng nòng cốt, chuyên trách về
nghiệp vụ đối ngoại biên phòng;
3. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên
giới quốc gia;
4. Trình Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo hoặc hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền vấn đề phát sinh trong hoạt động của Bộ,
ngành, địa phương liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
5. Bồi dưỡng, hướng dẫn lực lượng
nòng cốt, chuyên trách thực thi nhiệm vụ biên phòng giải quyết vụ việc liên
quan đến biên giới và người nước ngoài.
Điều 31.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ
Công an có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao thực thi
nhiệm vụ biên phòng.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại
giao, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương nơi có biên giới quốc gia thực
hiện các nội dung sau đây:
a) Xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân gắn với
nền quốc phòng toàn dân, nền biên phòng toàn dân ở khu vực biên giới;
b) Quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh, xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền và trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp
luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao,
cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương nơi có biên giới quốc gia duy trì
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thực thi pháp luật và xử lý các tình huống
quân sự, quốc phòng ở khu vực biên giới.
4. Phối hợp với Bộ Quốc phòng đào tạo, bồi dưỡng,
hướng dẫn lực lượng nòng cốt, chuyên trách nghiệp vụ, pháp luật về an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, trao đổi thông tin nghiệp vụ liên quan để thực
thi nhiệm vụ biên phòng.
5. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, chính quyền địa phương thực thi nhiệm
vụ biên phòng.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ,
cơ quan ngang Bộ
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ
Ngoại giao, Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về biên phòng.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật về biên phòng.
3. Tham gia xây dựng nền biên
phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh.
Điều 33.
Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Hội đồng nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia có trách nhiệm
sau đây:
a) Quyết định chủ trương, biện
pháp, huy động các nguồn lực bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng phù hợp với
Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận
biên phòng toàn dân vững mạnh;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm thực thi nhiệm vụ
biên phòng và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương; chính
sách ưu tiên bảo đảm nhà ở, đất ở và các chính sách khác cho cán bộ, chiến sĩ Bộ
đội Biên phòng công tác lâu dài ở khu vực biên giới;
c) Giám sát thực hiện pháp luật
về biên phòng ở địa phương.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản
lý nhà nước về biên phòng và có trách nhiệm sau đây:
a) Lập dự toán
ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng
và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách ở địa phương;
b) Tập trung và
huy động các nguồn lực xây dựng khu vực biên giới vững mạnh về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xây dựng
nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh ở địa phương;
thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính sách hậu phương quân đội;
c) Sắp xếp, bố
trí dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng; kết hợp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học, công nghệ với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, đối ngoại
ở khu vực biên giới;
d) Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan tổ
chức phong trào quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở biên giới;
đ) Xây dựng
biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nơi không có biên giới
quốc gia có trách nhiệm sau đây:
a) Hội đồng
nhân dân các cấp quyết định chủ trương, biện pháp, ngân sách, giám sát, huy động
các nguồn lực bảo đảm thực thi nhiệm vụ biên phòng;
b) Ủy ban nhân
dân các cấp tham gia, phối hợp với cơ quan, tổ chức để thực thi nhiệm vụ biên
phòng, xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên phòng; tham gia thực hiện
các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ, đối
ngoại ở biên giới; thực hiện Ngày biên phòng toàn dân; thực hiện chính sách hậu
phương quân đội.
Điều 34.
Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
tổ chức thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về biên
phòng; giám sát việc thực hiện pháp luật về biên phòng.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung
Điều 21 của Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 như sau:
“Điều 21
1. Trường hợp vì lý do quốc
phòng, an ninh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị, thông báo của nước hữu
quan, người, phương tiện, hàng hóa có thể bị hạn chế hoặc tạm dừng qua lại biên
giới quốc gia, kể cả việc đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam.
2. Việc hạn chế hoặc tạm dừng hoạt
động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối
mở biên giới đất liền thực hiện theo quy định của Luật Biên phòng Việt Nam.
3. Thẩm quyền quyết định việc hạn
chế hoặc tạm dừng quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ quy định, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Quyết định về việc hạn chế hoặc tạm dừng phải
được thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu quan
biết.”.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
2. Pháp lệnh Bộ đội Biên phòng số 02/1997/PL-UBTVQH9 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng
11 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|