ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5006/KH-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 12 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 10/CT-TTG NGÀY 22/4/2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết
công việc; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày
22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 10/CT-TTg)
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức quán triệt, thực hiện
nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người
dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Khắc phục tình trạng cán bộ, công
chức, viên chức vì động cơ vụ lợi, lợi dụng vị trí công tác, lợi dụng kẽ hở về
cơ chế, chính sách, pháp luật, lợi dụng lòng tin, sự thiếu hiểu biết về chính
sách, pháp luật của người dân để sách nhiễu, gây phiền hà, kéo dài thời gian giải
quyết công việc, giải quyết không đúng quy định gây bức xúc, làm xói mòn lòng
tin của người dân, doanh nghiệp, cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn
chặn, chủ động phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ,
xử lý nghiêm minh hành vi nhũng nhiễu, gây phiền cho người dân, doanh nghiệp
trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nêu cao trách nhiệm,
gương mẫu thực hiện, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
b) Công tác quán triệt và tổ chức thực
hiện nội dung Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ phải nghiêm túc, hiệu
quả, toàn diện ở tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà
nước
a) Đẩy mạnh công tác phổ biến, quán
triệt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; trong
đó, chú trọng đến các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay, Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày
30/10/2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những
biểu hiện “tự diễn biến” “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
b) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến và
tổ chức thực hiện nghiêm: Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Luật Viên chức năm
2010; Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tiếp công dân năm 2013; Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị (khóa XII) về “Đẩy mạnh, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018;
Luật Tố cáo năm 2018; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức
và thi đua, khen thưởng; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 và Chỉ thị số
10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Công điện số 724/CĐ-TTg ngày
17/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa
tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.
2. Tăng cường trách nhiệm người đứng
đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng
a) Nghiêm túc quán triệt, chỉ đạo chặt
chẽ, tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm xử lý, ngăn chặn có hiệu quả
tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc; thực hiện đúng
các quy định của Luật Tiếp công dân, tiếp nhận và chỉ đạo giải quyết kịp thời
những phản ánh, kiến nghị của công dân đủ điều kiện giải quyết và khiếu nại, tố
cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Đề cao trách nhiệm nêu gương,
gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều
hành, thực thi công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để không
ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức vững vàng về
chính trị, tư tưởng; trong sáng về đạo đức, lối sống; thành thạo về chuyên môn,
nghiệp vụ trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
c) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát đối với các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức trong
thực thi công vụ; đặc biệt là các
cơ quan, lực lượng thực thi pháp luật có yếu tố nhạy cảm trong việc chấp hành
những quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm minh những trường hợp vi phạm; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ,
công chức, viên chức thoái hóa, biến chất, vi phạm pháp luật; định kỳ luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác đối với
những vị trí nhạy cảm, phức tạp theo quy định; đồng thời, lựa chọn, bố trí những
cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhiệm
các vị trí nhất là đối với trưởng các đoàn kiểm tra, thanh tra...
d) Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu
cơ quan, địa phương, đơn vị thiếu trách nhiệm, không sát sao với công việc để
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp có hành vi
nhũng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; xử lý kịp thời,
nghiêm khắc người đứng đầu có biểu hiện bao che, dung túng cán bộ, công chức, viên chức dưới quyền có
hành vi sai trái.
đ) Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 6198/UBND-TKCT
ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số
26/CT-TTg. Chấn chỉnh công tác quản lý, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính;
tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công
vụ, trong việc giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp; giải
quyết dứt điểm, kịp thời các kiến nghị, phản ánh, tố cáo của người dân, doanh
nghiệp.
3. Thực hiện cải cách hành chính,
tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, đổi
mới công nghệ quản lý
a) Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh
nội quy, quy chế, quy trình làm việc; bố trí cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm; viên chức theo chức danh nghề nghiệp để có biện pháp kiểm tra, giám sát;
khắc phục những sơ hở có thể bị lợi
dụng để gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp.
b) Thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, thường
xuyên rà soát thủ tục hành chính và đề xuất, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục
hành chính theo hướng tinh giản, loại bỏ ngay các thủ tục không cần thiết, rườm
rà, khó thực hiện, rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết theo quy định.
c) Nâng cao chất lượng công tác đối
thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng thực chất, cầu thị; nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết thực chất,
dứt điểm, đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những bất
cập trong quy định của pháp luật (nếu có); công khai thời gian, địa điểm tiếp
dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử và tại trụ
sở làm việc của cơ quan, tổ chức.
d) Công khai địa chỉ đường dây nóng,
hộp thư điện tử và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh,
kiến nghị, tố cáo của người dân, doanh nghiệp, nhất là hành vi nhũng nhiễu, gây
phiền hà. Công khai kết quả xử lý, nếu có lỗi thì phải công khai xin lỗi người
dân, doanh nghiệp và khắc phục hậu quả, xử lý vi phạm theo đúng quy định; thực
hiện định kỳ báo cáo theo quy định về công tác phòng, chống tham nhũng.
đ) Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin tại các cơ quan, đơn vị để hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức
với người dân, doanh nghiệp khi giải quyết công việc; tăng cường sử dụng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4. Triển khai hệ thống ghi âm, ghi hình, camera trực
tuyến tại các địa điểm có tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp và có
bộ phận thường trực để theo dõi, giám sát thường xuyên. Công bố rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận
các ý kiến phản ánh của người dân và doanh nghiệp về hành vi vi phạm pháp luật
của cán bộ, công chức, viên chức để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời vi
phạm.
4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về Phòng, chống tham nhũng (PCTN), phát huy vai trò, trách
nhiệm của xã hội trong PCTN
a) Tăng cường công tác tuyên truyền
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại văn bản số
4507/UBND-NC ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh về việc thực hiện Đề án “Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng giai đoạn 2019-2021”
trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh việc thực hiện đánh giá sự
hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công. Chú trọng công tác giám sát việc
thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của
người có chức vụ, quyền hạn. Hàng năm, tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít
nhất hai lần/năm, đối thoại chuyên đề khi cần thiết với cộng đồng doanh nghiệp,
báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra
công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm
a) Thực hiện đúng các quy định của Luật
Thanh tra năm 2010; đồng thời tiếp tục chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng
chéo, gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
b) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc
tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo theo quy định;
có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá
nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ, công
chức, viên chức vi phạm trên cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm
những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng; xử lý hình
sự nghiêm minh đối với hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh
nghiệp đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giám đốc/Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a) Tổ chức quán triệt và xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện các nội dung theo Kế
hoạch này.
b) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà, tham
nhũng trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý.
c) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6)
và hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số
10/CT-TTg và Kế hoạch này gửi
Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tăng cường đôn đốc, kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất hoạt động thực
thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử lý ngay hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà
trong giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp; nâng cao chất lượng
các cuộc thanh tra, kiểm tra công vụ, trọng tâm việc chấp hành pháp luật kỷ luật,
kỷ cương của các bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
3. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan nghiên cứu, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật;
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện rà soát, đánh giá và đề xuất tham
mưu UBND tỉnh và Bộ Tư pháp hoàn
thiện pháp luật về xử lý đối với hành vi nhũng nhiễu.
4. Thanh tra tỉnh:
a) Làm đầu mối, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị
trực thuộc để tránh tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh
nghiệp.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các sở, ngành, địa phương tổ chức đường dây nóng và hộp thư điện
tử để tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh, khiếu nại, tố cáo về hành vi nhũng
nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp, đảm bảo xử lý kịp thời,
nghiêm minh.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, kiểm
tra việc xây dựng kế hoạch; tình hình, kết quả thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg
và Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra
Chính phủ và Bộ Nội vụ.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình,
Báo Lâm Đồng:
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; trong đó, có nội dung
tuyên truyền, kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng; những kiến
nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp; tình hình, kết quả khắc phục tình
trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
6. Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội
đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội:
Tăng cường hoạt động giám sát trong
thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có
hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Nâng
cao vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ quốc các cấp, các cơ
quan báo chí và nhân dân trong việc
phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực
hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc; các cơ quan, địa phương, đơn vị
kịp thời phản ánh đến UBND tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh) để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, Ban TGTU, VPTU;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, TKCT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|