ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15965/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH ĐỒNG
NAI NĂM 2021
Thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI nhiệm kỳ 2021 - 2025;
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 như sau:
I.
QUAN ĐIỂM
- Cải cách hành
chính được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội; tạo động lực đạt được các mục tiêu kinh tế -
xã hội;
- Cải cách hành
chính phải lấy người dân làm trung tâm, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức
làm thước đo đánh giá hiệu quả và tác động của cải cách hành chính;
- Cải cách hành
chính phải song hành với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động chủ động,
sáng tạo; ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là những ưu
điểm của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư;
- Cải cách hành
chính có tính kế thừa, phát huy các thành tựu đã đạt được trong thời gian trước;
tránh các biểu hiện nhiệm kỳ, chủ quan; huy động các nguồn lực trong xã hội
tham gia vào quá trình cải cách hành chính.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách hành chính nhằm xây dựng nền hành chính dân chủ, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả, có năng lực kiến tạo, minh bạch; bộ máy hành chính tinh gọn, trách
nhiệm; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực và uy tín
ngang tầm nhiệm vụ.
2. Mục tiêu cụ
thể
a) Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong quán
triệt, triển khai, khắc phục tình trạng giao khoán nhiệm vụ cải cách hành chính
cho cấp phó, cho công chức, viên chức tham mưu giúp việc; nâng cao trách nhiệm
giải trình với người dân;
Nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra: sâu sát, kịp thời khắc phục chấn chỉnh các tồn tại,
hạn chế; nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh
nghiệp; cụ thể:
- Tối thiểu 50%
đơn vị được kiểm tra cải cách hành chính, công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính;
- 100% các tồn tại,
hạn chế qua kiểm tra được khắc phục hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
trong năm.
b) Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước đầy đủ, đồng bộ trên tất
cả các lĩnh vực; góp phần tạo thuận lợi trong huy động, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Cải cách mạnh
mẽ hơn nữa quy trình giải quyết thủ tục hành chính, mức độ hài lòng của người
dân, doanh nghiệp trên cơ sở nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động Trung tâm
Hành chính công tỉnh, Bộ phận một cửa các cấp, mở rộng phạm vi thủ tục hành
chính, dịch vụ công tiếp nhận theo hình thức “phi địa giới hành chính”, tăng cường
cung cấp dịch vụ công trực tuyến và công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao
hiệu quả, trách nhiệm phối hợp giữa
cơ quan nhà nước với nhau.
- Tỷ lệ
giải quyết hồ sơ đúng hạn các cấp đạt tối thiểu 95%;
- Tối thiểu
85% Bộ phận một cửa cấp xã, huyện được đánh giá ở mức xuất sắc; không có Bộ phận
Một cửa bị đánh giá ở mức trung bình.
- Mức độ
hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối
thiểu 90%; mức độ hài lòng
về giải quyết phản ánh kiến nghị đạt trên 85%; tỷ lệ không hài lòng do công chức
nhũng nhiễu giảm xuống dưới 1%.
- Mở rộng
thủ tục hành chính được tiếp nhận theo mô hình phi địa giới hành chính.
- 10% thủ
tục hành chính được kiến nghị, đề xuất đơn giản hóa quy định về thời gian giải
quyết, thành phần hồ sơ, quy trình tiếp nhận - xử lý.
- 80% thủ
tục hành chính cung cấp mức độ 3 và 4 của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện được
tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Tối thiểu
50% thủ tục hành chính có cung cấp hồ sơ mẫu; 100% các thủ tục cung cấp trực
tuyến có bộ hồ sơ mẫu.
d) Tập
trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả, theo các Nghị định của Chính phủ; tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018.
Rà soát,
sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ, Nghị quyết số
01/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh. Tiếp tục thực hiện
lộ trình tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 theo lộ trình của Trung ương
và địa phương;
đ) Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ các đơn vị, địa phương. Nâng cao nhận thức, tư duy chủ động, đổi
mới nhất là đội ngũ lãnh đạo cấp sở, ngành; nâng cao trách nhiệm công vụ của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tập trung đội ngũ tiếp dân, hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ, nhất là ở cấp cơ sở.
- Tối thiểu
95% đội ngũ công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
e) Thực
hiện chuyển đổi cơ chế tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình; giảm
bình quân 1.5%/ năm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp công lập; 90%
lĩnh vực, có đủ điều kiện, ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật; cắt
giảm 30% chi thường xuyên nhất là dành cho các hoạt động hội họp, văn phòng phẩm.
f) Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, tạo bước đột phá trong cải cách hành chính; trong
đó tập trung vào đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong cơ quan hành chính nhà
nước, hướng đến mục tiêu hoàn thiện chính phủ số; tạo nền tảng năng cao hiệu quả
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công cho người dân, tổ chức
- 20% sở,
ngành xây dựng, triển khai cơ sở dữ liệu chuyên ngành; bước đầu thí điểm mô
hình dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp.
- 100% hồ
sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- Tối
thiểu 50% thủ tục hành chính (có đủ điều kiện) được cung cấp ở mức độ 3 và 4.
Bước đầu mở rộng việc truy cập, thực hiện thủ tục hành chính trên thiết bị di động
cho người dân, tổ chức.
Tỷ lệ hồ
sơ trực tuyến đạt tối thiểu 40% tại cấp Sở; 20% tại cấp huyện; 10% tại cấp xã.
- 50% thủ
tục hành chính liên thông hiện hành được thực hiện liên thông điện tử.
- 20% chế
độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế -
xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh được thực hiện trên hệ thống thông
tin báo cáo của tỉnh. Hoàn thiện việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Hệ
thống thông tin báo cáo của tỉnh và Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 20% hoạt
động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường điện tử,
trực tuyến.
- Ứng dụng
công nghệ thông tin triệt để vào công tác lấy ý kiến, khảo sát hài lòng của người
dân, doanh nghiệp, công tác công khai, minh bạch các chính sách, quy định pháp
luật;
- 100% hệ
thống công nghệ thông tin của tỉnh được bảo mật, đảm bảo an toàn thông tin theo
quy định hiện hành.
- Liên
thông quản lý văn bản đến các tổ chức chính trị - đoàn thể; 100% lãnh đạo cấp sở,
huyện, xã sử dụng ký số phê duyệt văn bản, điều hành công việc; 50% hồ sơ công
việc, hồ sơ thủ tục hành chính được lập hồ sơ, lưu trữ điện tử.
- 100% cơ
quan hành chính cấp sở, huyện triển khai thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng
ISO điện tử 9001:2015 trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
a) Tiếp tục
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện thể chế về tổ chức
bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, các Nghị định của
Chính phủ về chức năng nhiệm vụ của cơ quan hành chính các cấp.
b) Xây dựng,
ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến cải cách hành chính, nhất là quy định
liên quan đến người dân và doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp và tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp.
c) Tăng
cường kiểm tra, rà soát, kiểm tra văn bản pháp luật về cải cách hành chính, thủ
tục hành chính, quy định hành chính; kịp thời phát hiện những quy định chưa phù
hợp, chưa đúng tinh thần cải cách hành chính, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản mới phù hợp, tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh
nghiệp.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính, dịch vụ công:
- Rà
soát, cập nhật bổ sung kịp thời, đồng bộ thủ tục hành chính, văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, các dịch vụ công nằm ngoài bộ thủ
tục hành chính (thời gian, thành phần hồ sơ, cấu hình lên phần mềm một cửa…); rà soát chuẩn hóa quy trình các bước thực hiện cụ thể (lưu đồ) để cấu
hình lên phần mềm Một cửa từng thủ tục theo quy định của Trung ương và phù hợp
thực tiễn của tỉnh, nhất là đối với các ngành, đơn vị, địa phương có thay đổi
do sắp xếp tổ chức bộ máy như: thuế, kho bạc, bảo hiểm xã hội... đảm bảo việc
giải quyết TTHC
- Rà
soát, kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo; rút
ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính; kiến nghị loại bỏ các thành
phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; cắt giảm mạnh các loại mẫu đơn, tờ
khai có thông tin trùng lặp trong quá trình giải quyết một thủ tục hành chính
hoặc nhóm thủ tục hành chính liên thông.
b) Công
khai, minh bạch các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính:
- Công
khai kịp thời, đồng bộ thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên cơ
sở kết nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương với
địa phương để thuận lợi cho công tác cập nhật, bổ sung, triển khai, công khai đồng
bộ tại Bộ phận một cửa các cấp, trên các Trang thông tin điện tử, Cổng Dịch vụ
công của tỉnh…; mở rộng các hình thức công khai, tạo điều kiện để người dân, tổ
chức tìm hiểu và thực hiện.
- Tiếp tục
cập nhật, lựa chọn các hồ sơ hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu để
công khai cho người dân, doanh nghiệp biết, tham khảo; chú trọng các thủ tục có
tần suất thực hiện cao, các thủ tục trực tuyến.
- Thực hiện
công khai đầy đủ thông tin về quá trình tiếp nhận và kết quả giải quyết TTHC tại
nơi tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị, địa phương, trên phần mềm một cửa, trên Cổng
thông tin, Trang thông tin điện tử; chia sẻ dữ liệu, đảm bảo thông tin chính
xác, đồng bộ giữa phần mềm Egov, trên các Trang thông tin điện tử; công khai tỷ
lệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đúng hạn trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính của tỉnh, Trang thông tin
điện tử các đơn vị, địa phương, Trung tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh.
- Công
khai kết quả xử lý các phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính và trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử về cải cách hành chính của
tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương, Trung tâm điều hành đô thị
thông minh của tỉnh.
- Công
khai kết quả khảo sát ý kiến người dân tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận Một
cửa các địa phương, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện
tử về cải cách hành chính của tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa
phương, Trung tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh.
c) Tăng
cường tính liên thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính
nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính:
- Rà
soát, ban hành các thủ tục hành chính liên thông, chú trọng các thủ tục theo Đề
án của Trung ương và các lĩnh vực: đất đai, giải phóng mặt bằng, đầu tư, đăng
ký kinh doanh, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, quảng cáo,
y tế và các lĩnh vực cần thiết khác. Hoàn thiện các quy trình phối hợp liên
thông, đảm bảo rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của
quy trình, cắt giảm thời gian và số lần đi lại cho người dân, doanh nghiệp.
- Lựa chọn,
triển khai chuyển đổi có lộ trình một số thủ tục hành chính sang dịch vụ công,
chuyển việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả một số TTHC, dịch vụ công cho
đơn vị sự nghiệp, dịch vụ bưu chính công ích thực hiện, thực hiện xã hội hóa một
số dịch công, tạo điều kiện các sở, ngành tập trung thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, ban hành chính sách;
d) Tiếp tục
hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận
một cửa cấp huyện, cấp xã: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của
UBND tỉnh về triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tập trung:
- Thực hiện
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả 100% thủ tục hành chính, dịch vụ công trên
phần mềm một cửa ở cả 03 cấp tỉnh, huyện và xã.
- Tổ chức
đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công, Bộ phận một cửa các
cấp theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ;
- Mở rộng
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới
hành chính", người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa cấp
xã trên cơ sở khai thác triệt để việc chia sẻ cơ sở dữ liệu, thực hiện việc
phân cấp quản lý nhà nước; nhất là trong lĩnh vực đất đai, hộ tịch, y tế.
- Rà soát
bố trí các ngành, lĩnh vực, các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh
nghiệp vào tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa như: Bảo hiểm xã hội, xử
phạt vi phạm hành chính, Công an, quân sự…
- Thực hiện
nghiêm túc việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn theo quy định.
đ) Các giải
pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, bưu chính để nâng cao hiệu
quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
- Đẩy mạnh
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi tường điện tử:
tăng cường cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4; ưu tiên các nhóm thủ tục dành cho
doanh nghiệp, các thủ tục có tần suất giao dịch cao, thành phần hồ sơ đơn giản.
Nghiên cứu giải pháp giảm phí, lệ phí đối với hồ sơ trực tuyến, nhất là các
nhóm thủ tục khởi sự kinh doanh, hộ tịch, cấp giấy phép xây dựng, lao động...
- Tiếp tục
rà soát hoàn thiện, mở rộng ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết TTHC
qua tin nhắn SMS thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ, thực hiện
nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác; khai thác
hiệu quả Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung cấp tiện ích tra cứu TTHC
và tình trạng hồ sơ, thông tin tuyên truyền đến người dân.
- Khai
thác, sử dụng hiệu quả hệ thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về tỉnh
để quản lý, kiểm tra, giám sát tại bộ phận một cửa cấp huyện, xã.
- Hoàn
thiện hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục
hành chính, theo đó: khảo sát qua máy tính bảng kết nối với phần mềm một cửa,
khảo sát ý kiến người dân qua phần mềm khảo sát thời gian thực…
e) Nâng
cao hiệu quả giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp
- Tăng cường
trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong giải quyết các phản ánh, kiến nghị
của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Tổng đài Dịch vụ
công 1022 của tỉnh
- Tiếp tục
kiện toàn hoạt động, năng lực Tổng đài viên Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh và
hệ thống công nghệ hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hành chính và
quản lý, giám sát công tác giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh
nghiệp.
f) Tăng
cường sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết
quả giải quyết hồ sơ, chú trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài
của Bộ phận một cửa các cấp"; phối hợp với Bưu chính hướng dẫn, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; chuyển
giao có lộ trình cụ thể một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công cho Bưu điện
thực hiện việc tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả giải quyết hồ sơ.
g) Triển khai các phương án hỗ trợ doanh nghiệp
(như tổ chức đối thoại, hướng dẫn...) để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo Nghị định của
Chính phủ về tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cấp huyện;
Hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động của bộ máy hành
chính sau sắp xếp, kiện toàn.
b) Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập
theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của Tỉnh ủy.
c) Rà
soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, nhưng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và
Nghị quyết số 01/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh ngày 10/7/2020 của HĐND tỉnh.
d) Triển
khai hiệu quả tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP , đảm bảo đạt chỉ tiêu giai đoạn 2015 - 2021 theo phê duyệt của
cấp có thẩm quyền.
đ) Triển
khai hiệu quả Nghị quyết số 120/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định về việc hỗ trợ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị được sắp xếp tổ chức, bộ máy theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức
năng nhiệm vụ cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện và Nghị quyết số 19-NQ/TW.
e) Rà
soát, hoàn thiện các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp; gắn với quyền
hạn và trách nhiệm, kiểm soát quyền lực chặt chẽ, công khai, minh bạch, khuyến
khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp,
các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước; nghiên cứu đề xuất việc
tăng cường phân cấp phân quyền trên nền tảng phát triển Chính quyền điện tử.
Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ được phân cấp.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
a) Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm sau
khi sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo Kế hoạch số 166-KH/TU và Kế hoạch số
177-KH/TU của Tỉnh ủy.
b) Tổ chức
triển khai thực hiện cơ cấu ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm
tại các cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp theo phê duyệt của
cấp có thẩm quyền.
c) Triển
khai bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức
công vụ, kỷ năng giao tiếp gắn với việc nâng cao tính chuyên nghiệp, trách nhiệm
công vụ, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, đảm bảo 100% công chức phụ
trách cải cách hành chính và 100% công chức làm công việc tiếp nhận hồ sơ của
các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã được bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ liên
quan đến cải cách hành chính, quy trình, thủ tục hành chính, dịch vụ công, tiếp
nhận hồ sơ, sử dụng phần mềm (phần mềm một cửa, phần mềm chuyên ngành...) trong
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
d) Đổi mới
nội dung bồi dưỡng, cập nhật kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu
công việc trong thời kỳ mới. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn; trước mắt là các hoạt động tập huấn liên
quan đến công tác cải cách hành chính.
5. Cải cách tài chính công
a) Triển
khai hiệu quả cải cách tài chính công, nhất là cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo thực
hiện chế độ tự chủ, chuyển đổi loại hình của đơn vị sự nghiệp theo đúng Kế hoạch
số 177-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW;
b) Tập
trung rà soát, ban hành tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ
sự nghiệp công đảm bảo tiến độ theo kế hoạch.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Đảm bảo các hạ tầng nền tảng phát triển chính
quyền điện tử của tỉnh
- Đảm bảo
hạ tầng truyền dẫn đáp ứng
nhu cầu sử dụng của cơ quan hành chính nhà nước và phát triển các ứng dụng nghiệp
vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
- Triển
khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh và với các Bộ ngành Trung ương; thực hiện việc kết nối chia sẻ
dữ liệu giữa các ngành thuế - kinh doanh, đất đai - thuế, đất đai - xây dựng, hộ
tịch - bảo hiểm xã hội - quản lý cư trú.
- Đảm bảo
an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
b) Xây dựng
và phát triển cơ sở dữ liệu nội bộ
- Phát
triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước, ứng dụng
phục vụ người dân, doanh nghiệp, trước mắt là trong công tác giải quyết thủ tục
hành chính;
- Triển
khai hệ thống phân tích dữ liệu, điều hành hành thông minh của tỉnh; mở rộng
các nguồn dữ liệu số từ các sở, ban, ngành, các huyện thành phố; phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành;
- Nghiên
cứu mô hình dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng cường mức độ công
khai, minh bạch của chính quyền địa phương.
c) Số hóa
các quy trình nội bộ; hoàn thiện và phát triển các ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Nâng cấp
hệ thống một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ phí tập trung đáp ứng
các yêu cầu quản lý theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP và Nghị định số
45/2020/NĐ-CP , nhu cầu quản lý của địa phương; kết nối với các ứng dụng phục vụ
người dân và chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác đánh giá, giám sát, chỉ đạo liên
quan đến giải quyết thủ tục hành chính; kết nối với hệ thống lưu trữ hồ sơ công
việc, lưu trữ lịch sử của tỉnh để thực hiện việc lưu trữ theo đúng quy định hiện
hành.
- Tiếp tục
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đưa vào khai thác nhằm rút
ngắn thời gian, nâng cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước.
- Hoàn
thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các quy
định văn thư, lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 và nhu cầu
sử dụng của các đơn vị, địa phương; cấp phát đầy đủ chữ ký số cho đối tượng
lãnh đạo các cấp tỉnh, cấp sở ngành, cấp huyện, cấp phòng.
- Phát
triển các hệ thống phục vụ việc làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước,
tăng cường việc chỉ đạo điều hành trên các thiết bị di động;
- Hoàn
thiện việc kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia, triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đến các đơn vị,
địa phương.
- Khai
thác hiệu quả hệ thống camera giám sát tập trung. Nghiên cứu, phát triển các ứng
dụng phục vụ nghiệp vụ kiểm tra chuyên ngành.
d) Hoàn
thiện các ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân
- Triển
khai quyết liệt Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử; trong đó:
+ Hoàn
thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh về giao diện, chức năng, thao tác của người
dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ sơ, nhận kết quả; kết nối với
Một cửa điện tử của tỉnh, đảm bảo việc luân chuyển, xử lý hồ sơ điện tử được
thông suốt.
+ Tích hợp
các thủ tục trực tuyến của tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia theo lộ trình được
phê duyệt;
+ Nghiên
cứu, phát triển ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ việc giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính cho người dân;
+ Triển
khai ứng dụng hỗ trợ thanh toán không tiền mặt trong giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính.
- Nâng cấp
chức năng tiếp nhận giải quyết phản ánh kiến nghị của Tổng đài Dịch vụ công
1022; trong đó: mở rộng kênh tương tác với người dân, doanh nghiệp; tăng cường ứng
dụng trí tuệ nhân tạo vào chatbox trả lời tự động; nâng cấp khả năng phân tích
dữ liệu hỏi đáp, phản ánh kiến nghị; chia sẻ công khai kết quả giải quyết phản
ánh kiến nghị trên các Trang thông tin điện tử của tỉnh, Trung tâm điều hành đô
thị thông minh, Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Tiếp tục
kiện toàn, nâng cấp Trang thông tin cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử
các đơn vị, địa phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách
hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp
đ) Triển
khai hệ thống quản lý ISO điện tử theo Kế hoạch số 13383/KH-UBND ngày
19/11/2019 của UBND tỉnh, trên cơ sở kết hợp các quy chuẩn hệ thống ISO
9011:2015 với các ưu điểm, quy trình hiện có của các phần mềm quản lý văn bản,
phần mềm một cửa... đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn các đơn
vị, địa phương.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện cải cách hành
chính
a) Xây dựng
Chương trình cải cách hành chính tổng thể giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch cải
cách hành chính năm 2021, Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, Kế hoạch kiểm
tra cải cách hành chính, các kế hoạch thực hiện chuyên đề về cải cách hành
chính và tổ chức triển khai theo phạm vi quản lý.
b) Tổ chức
tổng kết cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 và đề ra phương hướng, nhiệm
vụ giai đoạn 2021 - 2030
c) Tăng
cường trách nhiệm phối hợp triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính, xử lý kịp
thời các vướng mắc trong cải cách hành chính của Ban chỉ đạo cải cách hành
chính của tỉnh;
d) Thực
hiện thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện
thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình cải cách
hành chính giai đoạn 2021 - 2030, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính năm và
chuyên đề.
- Thông
tin, quảng bá các tiện ích về thực hiện thủ tục hành chính đã triển khai để
đông đảo người dân, doanh nghiệp biết, sử dụng. Nhân rộng các gương điển hình,
các cách làm cải cách hành chính có hiệu quả thiết thực.
- Tổ chức các chương trình thực tế đối thoại trực
tiếp lãnh đạo các đơn vị, địa
phương giải đáp những khó khăn, vướng
mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết TTHC,
CCHC được thực hiện tại địa phương.
đ) Tăng
cường thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, nhất là trách nhiệm của đội ngũ tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Tập
trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: đất đai, đầu tư, đăng ký kinh doanh, xây dựng, hộ tịch, chính sách xã hội,
bảo trợ xã hội...Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác hiệu quả
các hệ thống giám sát, dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, thanh tra.
e) Tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính năm 2021 ở các sở, ngành; UBND cấp
huyện và UBND cấp xã theo Bộ chỉ số cải cách hành chính, công vụ của tỉnh. Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi, đánh giá, công khai
kết quả chỉ số cải cách hành chính, công vụ của các Sở, ngành, UBND cấp huyện.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Sở,
ngành và UBND các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong
dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
IV. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Theo
phụ lục chi tiết đính kèm)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng
kế hoạch cải cách hành chính năm
2021 của đơn vị, địa phương theo định hướng, nội dung, mục tiêu Kế hoạch này và
các chỉ đạo có liên quan của cấp có thẩm quyền phù hợp thực tiễn và tổ chức triển
khai tại đơn vị, địa phương.
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc xây dựng, thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính của các tổ chức cấp dưới, đơn vị trực thuộc theo
phạm vi quản lý.
c) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính đề ra. Định kỳ quý I, 06 tháng, 09 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo cơ
quan cấp trên có thẩm quyền theo đúng quy định.
d) Chủ động
đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh về những nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện trọng tâm cải cách hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của ngành, địa phương.
2. Sở
Nội vụ
a) Là cơ
quan thường trực cải cách hành chính tỉnh, có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện
Kế hoạch. Xây dựng báo cáo cải cách hành chính của tỉnh theo định kỳ và đột xuất
trình Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ, Chính phủ.
b) Chủ
trì triển khai các nội dung về chỉ đạo điều hành, cải cách tổ chức bộ máy hành
chính; cải cách chế độ công vụ, công chức; xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và công tác tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra
công vụ, cải cách hành chính.
c) Chủ
trì tổ chức khảo sát ý kiến của
người dân và doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính. Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện cải cách
hành chính theo Bộ chỉ số cải cách hành chính, công vụ của tỉnh.
d) Tổ chức
bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức về công tác cải cách hành chính ở các
sở, ngành và UBND cấp huyện.
đ) Chủ
trì tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao Chỉ số quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR INDEX).
3. Văn
phòng UBND tỉnh
a) Chủ
trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính;
b) Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức,
viên chức của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ
trì triển khai các nhiệm vụ vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia tại tỉnh.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
a) Chủ
trì triển khai các nội dung phát triển Chính quyền điện tử, chính quyền số; các
ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính
b) Tổ chức
tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp
với Sở Nội vụ triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách
hành chính.
5. Sở
Tư pháp
Chủ trì
tham mưu, theo dõi, tổng hợp nội dung xây dựng, ban hành và rà soát văn bản
pháp luật liên quan đến cải cách hành chính và thủ tục hành chính.
6. Sở
Tài chính
a) Chủ trì
tham mưu thực hiện cải cách tài chính công trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng
dẫn, thẩm định các Sở, ngành và UBND cấp huyện về kinh phí thực hiện cải cách
hành chính.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ
ngân sách cho các chương trình, kế hoạch, đề án về cải cách hành chính của các
Sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Chủ trì
tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI).
8. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì
triển khai, thực hiện Hệ thống quản
lý chất lượng ISO điện tử trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nước.
9. Bảo hiểm xã hội, Cục Hải quan, Cục Thuế, Công
an tỉnh và Kho bạc Nhà nước
Phối hợp
thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc
phạm vi quản lý theo yêu cầu của UBND tỉnh.
10.
Bưu điện Đồng Nai, Viễn thông Đồng Nai, Viettel Đồng Nai
Phối hợp,
hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung
về cải cách hành chính.
11.
Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Đồng Nai, Cổng thông tin điện tử của tỉnh
Triển
khai các nội dung thông tin, tuyên truyền; thực hiện các chuyên mục cải cách
hành chính.
Yêu cầu các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ tổ chức, triển khai thực
hiện các nội dung của Kế hoạch này. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn
đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách hành
chính năm 2021 theo quy định./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC
HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 15965/KH-UBND ngày 29 tháng 12
năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
I. Cải cách thể chế
|
1
|
Xây dựng,
ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến cải cách hành chính, nhất là quy
định liên quan đến người dân và doanh nghiệp, bảo đảm sự cần thiết, tính hợp
lý, hợp pháp và tạo thuận lợi hơn cho người dân, doanh nghiệp
|
Các văn bản
QPPL
|
Các sở, ngành
|
Sở Tư pháp, UBND cấp huyện
|
Theo thời hạn đã đăng ký với UBND tỉnh
|
|
2
|
Rà soát
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác cải cách hành chính, thủ
tục hành chính
|
Báo cáo
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ngành
UBND cấp huyện
|
Tháng 11/2021
|
|
II. Cải cách thủ tục hành chính
|
1
|
Kiểm
soát chặt chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính, dịch vụ công
|
|
Rà soát,
chuẩn hóa hệ thống các thủ tục hành chính, dịch vụ công (thời gian, quy
trình, thành phần hồ sơ...) của cấp sở, UBND cấp huyện và UBND cấp xã
|
Quyết định
(quy trình, lưu đồ)
|
Các sở, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Rà soát,
kiến nghị đơn giản hóa hoặc loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo; rút ngắn
thời gian giải quyết các thủ tục hành chính
|
Quyết định
của UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quý III/2021
|
|
2
|
Công
khai, minh bạch các thông tin liên quan đến hoạt động giải quyết thủ tục hành
chính
|
|
|
|
|
|
|
Cập nhật,
lựa chọn những hồ sơ đã hoàn thành đầy đủ, rõ ràng làm bộ hồ sơ mẫu để công
khai cho người dân, doanh nghiệp biết, tham khảo; chú trọng các thủ tục có tần
suất thực hiện cao, các thủ tục trực tuyến
|
Bộ hồ sơ mẫu
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh,
|
Thường xuyên
|
|
|
Công
khai kịp thời, đồng bộ thủ tục hành chính từ Trung ương đến địa phương trên
cơ sở kết nối chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính trên hệ thống của Trung ương
với địa phương để thuận lợi cho công tác cập nhật, bổ sung, triển khai, công
khai đồng bộ tại Bộ phận một cửa các cấp, trên các Trang thông tin điện tử,
công Dịch vụ công của tỉnh…
|
Kết nối,
chia sẻ dữ liệu TTHC từ Cơ sở dữ liệu quốc gia với cổng dịch vụ công tỉnh,
các trang thông tin điện tử…
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện.
|
Thường xuyên
|
|
|
Công
khai kết quả xử lý các phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên hệ thống
thông tin tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị về thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang
thông tin điện tử về cải cách hành chính của tỉnh, Trang thông tin điện tử
các đơn vị, địa phương, Trung tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh.
|
Kết quả
được công khai
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Công
khai kết quả khảo sát ý kiến người dân tại Trung tâm hành chính công, Bộ phận
một cửa các địa phương (nơi đã triển khai khảo sát sự hài lòng qua máy tỉnh bảng),
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử về cải cách
hành chính của tỉnh, Trang thông tin điện tử các đơn vị, địa phương, Trung
tâm điều hành đô thị thông minh
của tỉnh
|
Kết quả
được công khai
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tăng cường
tính liên thông, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà
nước trong giải quyết thủ tục hành chính
|
|
|
|
|
|
|
Rà soát,
ban hành các thủ tục hành chính liên thông trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện quy
trình nội bộ điện tử liên thông các thủ tục hành chính được ban hành
|
Quyết định
ban hành TTHC và quy trình nội bộ điện tử
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Lựa chọn,
triển khai có lộ trình một số thủ tục hành chính, dịch vụ công thực hiện tiếp
nhận và trả kết quả cho khối đơn vị sự nghiệp, dịch vụ bưu chính công ích thực
hiện, thực hiện xã hội hóa một số dịch công, tiến đến các sở, ngành tập trung
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, ban hành chính sách
|
Danh mục TTHC
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
|
|
|
|
|
|
Tiếp tục
hoàn thiện, nâng cấp, chuẩn hóa chức năng Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ
phận một cửa cấp huyện, cấp xã: đảm bảo đúng trọng tâm, yêu cầu của UBND tỉnh
về triển khai Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
|
Quy chế
hoạt động của Trung tâm HCC, Bộ phận một cửa các cấp
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các sở, ban, ngành
|
Thường xuyên
|
|
|
Thực hiện
tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả 100% thủ tục hành chính, dịch vụ công
trên phần mềm một cửa ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và xã
|
Tỷ lệ hồ
sơ tiếp nhận trên phần mềm
|
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Tổ chức
đánh giá hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công, Bộ phận một cửa
các cấp theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ
|
Tiêu
chí đánh giá và kết quả đánh giá định kỳ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
|
|
Mở rộng
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết theo mô hình "phi địa giới
hành chính", người dân, doanh nghiệp có thể lựa chọn nộp hồ sơ tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh hoặc Bộ phận một cửa cấp huyện hoặc Bộ phận một cửa
cấp xã
|
Danh mục
TTHC và số lượng hồ sơ TTHC tiếp nhận theo mô hình phi địa giới
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Rà soát
bố trí các ngành, lĩnh vực, các dịch vụ công cần thiết cho người dân, doanh
nghiệp vào tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận một cửa như: Bảo hiểm xã hội,
xử phạt vi phạm hành chính, Công an, quân sự…
|
Trung
tâm HCC, Bộ phận một cửa các cấp được kiện toàn
|
Văn phòng UBND tỉnh; UBND cấp huyện
|
Các sở, ngành, cơ quan ngành dọc
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Các giải
pháp về ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, bưu chính để nâng cao hiệu
quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
|
|
|
|
|
|
|
Đẩy mạnh
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trên môi tường điện tử:
tăng cường cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4; ưu tiên các nhóm thủ tục dành
cho doanh nghiệp, các thủ tục có tần suất giao dịch cao, thành phần hồ sơ đơn
giản.
|
Tỷ lệ hồ
sơ DVC trực tuyến theo mục tiêu kế hoạch
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Nghiên
cứu giải pháp giảm phí, lệ phí đối với hồ sơ trực tuyến, nhất là các nhóm thủ
tục khởi sự kinh doanh, hộ tịch, cấp giấy phép xây dựng, lao động...
|
Nghị
quyết hỗ trợ giảm phí, lệ phí
|
Các sở, ngành
|
Sở Tài chính
|
Quý IV/2021
|
|
|
Tiếp tục
rà soát hoàn thiện, mở rộng ứng dụng tích hợp thông báo kết quả giải quyết
TTHC qua tin nhắn SMS thông báo cho người dân biết tiến độ giải quyết hồ sơ,
thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện TTHC, đảm bảo hiệu quả, chính xác;
khai thác hiệu quả Cổng Hành chính công tỉnh trên Zalo để cung cấp tiện ích về
TTHC và tra cứu tình trạng hồ sơ, thông tin tuyên truyền đến người dân
|
Kết quả
gửi tin nhắn SMS cho người dân; các tiện ích zalo
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Khai
thác, sử dụng hiệu quả hệ thống giám sát (camera) tập trung các xã, huyện về
tỉnh để quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của Bộ phận 1 cửa cấp huyện, xã
|
Hoàn chỉnh
kết nối hệ thống toàn tỉnh; trích xuất được dữ liệu phục vụ quản lý
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị, địa phương
|
Thường xuyên
|
|
|
Hoàn
thiện hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về thủ tục
hành chính, theo đó: khảo sát qua máy tính bảng kết nối với phần mềm một cửa,
khảo sát ý kiến người dân qua phần mềm khảo sát thời gian thực…
|
Hệ thống
khảo sát ý kiến người dân các cấp
|
Sở Nội vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2021
|
|
6
|
Nâng
cao hiệu quả giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
Tăng cường
trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong giải quyết các phản ánh, kiến
nghị của người dân, doanh nghiệp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; Tổng đài Dịch
vụ công 1022 của tỉnh
|
Hiệu quả
hoạt động Tổng đài 1022
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Hàng tháng định kỳ rà soát, đánh giá, chấn chỉnh
trách nhiệm
|
|
|
Kiện
toàn hoạt động, năng lực Tổng đài viên Tổng đài Dịch vụ công 1022 tỉnh và hệ
thống công nghệ hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hành chính và quản
lý, giám sát công tác giải quyết phản ánh kiến nghị cho người dân, doanh nghiệp
|
Hiệu quả
hoạt động Tổng đài 1022
|
Sở Thông tin và Truyền thông; VNPT Đồng Nai
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Thực hiện
các chương trình đối thoại để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp
|
Chường trình đối
thoại
|
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Đài PTTH, Báo Đồng Nai
|
Thường xuyên
|
|
7
|
Tăng cường
sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong tiếp nhận, luân chuyển, trả kết quả
giải quyết hồ sơ, chú trọng phương thức "bưu điện là cánh tay nối dài của
Bộ phận một cửa các cấp"
|
Số lượng
hồ sơ tiếp nhận và trả qua dịch vụ bưu chính; số lượng TTHC, DVC giao Bưu điện
nhận thay CCVC
|
Các sở, ngành, UBND cấp huyện
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
|
1
|
Tập
trung rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả theo Nghị định của Chính phủ
|
Đề án
được phê duyệt, kết quả thực hiện
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
2
|
Tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 16/4/2018 của
Tỉnh ủy
|
Đề án
được phê duyệt, kết quả thực hiện
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
3
|
Rà
soát, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức, nhưng người hoạt động không chuyên
trách cấp xã theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ và Nghị
quyết số 01/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
Kết quả sắp xếp
|
UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
4
|
Triển
khai hiệu quả tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 sửa đổi bổ sung Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP
|
Số lượng
CCVC tinh giản theo chỉ tiêu phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
5
|
Triển khai
hiệu quả Nghị quyết số 120/2018/NQ-HĐND ngày 06/7/2018 của HĐND tỉnh quy định
về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
|
Số lượng
CCVC được giải quyết chế độ kịp thời sau khi được phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
|
6
|
Tăng cường
phân cấp, phân quyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
Rà
soát, hoàn thiện các quy định về phân cấp phân quyền giữa các cấp
|
Văn bản
QPPL về phân cấp quản lý nhà nước
|
Các Sở ban ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
|
|
Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm
tra, giám sát hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ được phân cấp
|
Kết quả kiểm
tra
|
Các sở, ban, ngành
|
UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
IV. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
|
1
|
Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm
sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
|
Cơ cấu
công chức, viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện; đơn vị sự nghiệp
|
Sở Nội vụ
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
2
|
Tập huấn,
bồi dưỡng CBCC về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức công vụ, kỹ năng giao tiếp, sử
dụng phần mềm, DVC trực tuyến.
|
Số lượng
CBCCVC được bồi dưỡng trong tổng số CBCCVC
|
Sở Nội vụ và các sở chuyên ngành: Tư pháp, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Lao động TBXH...;
|
UBND cấp huyện, xã
|
Chậm nhất trong quý III/2021
|
|
3
|
Tập huấn
nghiệp vụ cải cách hành chính
|
Số lượng
công chức làm công tác CCHC được tập huấn
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ngành
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Quý II/2021
|
|
4
|
Nghiên
cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn; trước mắt là các hoạt động tập huấn liên quan đến công tác cải cách
hành chính
|
Lớp tập huấn
|
Sở Nội vụ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
V. Cải cách tài chính công
|
1
|
Thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các
cơ quan hành chính nhà nước theo Kế
hoạch số 177-KH/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW và các Nghị định
của Chính phủ
|
Báo cáo
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính
|
Tháng 10/2021
|
|
2
|
Ban
hành tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật cho các dịch vụ sự nghiệp công
|
Quyết định
ban hành
|
Các sở, ngành
|
Sở Tài chính, UBND cấp huyện
|
Theo tiến độ phê duyệt
|
|
VI. Hiện đại hóa hành chính nhà nước
|
1
|
Đảm bảo
các hạ tầng nền tảng phát triển chính quyền điện tử của tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
Đảm bảo
hạ tầng truyền dẫn, trung tâm tích hợp dữ liệu đáp ứng nhu cầu sử dụng của cơ
quan hành chính nhà nước và phát triển các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành
trong triển khai chính quyền điện tử, đô thị thông minh.
|
Hạ tầng
truyền dẫn, trung tâm tích hợp dữ liệu hoạt động ổn định
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
|
Triển
khai nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh và với các Bộ ngành Trung ương;
|
Kết quả
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các phần mềm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; Cục Thuế tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
|
Đảm bảo
an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của tỉnh
|
Hệ thống bảo mật,
an ninh mạng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Xây dựng
và phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành
|
|
|
|
|
|
|
Cập nhật,
phát triển mới các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước,
ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp, trước mắt là trong công tác giải
quyết thủ tục hành chính
|
Các CSDL chuyên
ngành
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Triển
khai hệ thống phân tích dữ liệu, điều hành hành thông minh của tỉnh; mở rộng
các nguồn dữ liệu số từ các sở, ban, ngành, các huyện thành phố; phục vụ công
tác chỉ đạo điều hành
|
Trung
tâm điều hành đô thị thông minh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cáp huyện
|
Theo tiến độ được phê duyệt
|
|
|
Nghiên
cứu mô hình dữ liệu mở phục vụ người dân, doanh nghiệp, tăng cường mức độ
công khai, minh bạch của chính quyền địa phương
|
Cơ sở dữ
liệu mở
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý III/2021
|
|
3
|
Số hóa
các quy trình nội bộ; hoàn thiện và phát triển các ứng dụng, dịch vụ nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
Nâng cấp
hệ thống một cửa điện tử, triển khai phần mềm thu phí, lệ phí tập trung đáp ứng
các yêu cầu quản lý theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ; Nghị định số
45/2020/NĐ-CP
|
Hệ thống
một cửa điện tử được nâng cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
|
Tiếp tục
số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; đưa vào khai thác nhằm
rút ngắn thời gian, nâng cao tính chính xác trong giải quyết hồ sơ thủ tục
hành chính của cơ quan nhà nước
|
CSDL số
hóa kết quả giải quyết TTHC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Theo Kế hoạch số hóa TTHC cụ thể của UBND tỉnh
|
|
|
Hoàn
thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc, bảo đảm đáp ứng các
quy định văn thư, lưu trữ tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 07/3/2020 của
Chính phủ và nhu cầu sử dụng của các đơn vị, địa phương
|
Hệ thống
QLVB được nâng cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý I/2021
|
|
|
Cấp
phát đầy đủ chữ ký số cho đối tượng lãnh đạo các cấp tỉnh, cấp sở, ngành, cấp
huyện, cấp phòng.
|
Chữ ký
số
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
|
Trao đổi
văn bản điện tử 100%
|
Tỷ lệ
trao đổi văn bản điện tử
|
Các Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|
|
Phát
triển các hệ thống phục vụ việc làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà
nước, tăng cường việc chỉ đạo điều hành trên các thiết bị di động
|
Hệ thống
họp trực tuyến, theo dõi điều hành công việc
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý III/2021
|
|
|
Hoàn
thiện việc kết nối Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh với Hệ thống thông tin
báo cáo quốc gia, triển khai Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh đến các đơn
vị, địa phương
|
Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý I/2021
|
|
|
Đảm bảo
hoạt động của hệ thống giám sát hiện có; nghiên cứu, phát triển các ứng dụng
phục vụ nghiệp vụ kiểm tra chuyên ngành mới
|
- Hệ thống
camera giám sát
- Các ứng
dụng giám sát chuyên ngành
|
Các sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trong năm 2021
|
|
4
|
Hoàn
thiện các ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân
|
|
|
|
|
|
|
Hoàn
thiện Cổng dịch vụ công của tỉnh về giao diện, chức năng, thao tác của người
dân, đảm bảo thuận tiện hơn trong quá trình nộp hồ sơ, nhận kết quả; kết nối
với Một cửa điện tử của tỉnh, đảm bảo việc luân chuyển, xử lý hồ sơ điện tử
được thông suốt
|
Cổng
DVC của tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý I/2021
|
|
|
Triển
khai ứng dụng hỗ trợ đẩy mạnh thanh toán không tiền mặt trong giải quyết thủ
tục hành chính
|
Ứng dụng
thanh toán điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND
cấp huyện
|
Quý II/2021
|
|
|
Tích hợp
các thủ tục trực tuyến của tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia, đạt 50%
|
Các DVC
trực tuyến được tích hợp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Quý II/2021
|
|
|
Tiếp tục
kiện toàn Trang thông tin cải cách hành chính, Trang thông tin điện tử các
đơn vị, địa phương để cập nhật, cung cấp, công khai thông tin về cải cách
hành chính, giải quyết TTHC cho người dân, doanh nghiệp
|
Các
trang thông tin điện tử
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Quý II/2021
|
|
|
Nâng cấp
chức năng tiếp nhận giải quyết phản ánh kiến nghị của Tổng đài Dịch vụ công
1022
|
Tổng
đài DVC 1022 được nâng cấp
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
VNPT Đồng Nai
|
Quý III/2021
|
|
5
|
Triển
khai hệ thống quản lý chất lượng ISO điện tử
|
Các
tiêu chuẩn ISO đã triển khai
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Thời hạn theo Kế hoạch 13383/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh
|
|
VII. Công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính
|
1
|
Ban
hành các Kế hoạch của tỉnh năm 2021:
- Kế hoạch
CCHC
- Kế hoạch
kiểm tra CCHC
- Kế hoạch
tuyên truyền CCHC
|
Kế hoạch
|
Các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Nội vụ
|
Tháng 12/2020
|
|
2
|
Tổng kết
chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2021 và xây dựng kế hoạch
giai đoạn 2021 - 2025
|
Tổ chức
hội nghị tổng kết; ban hành kế hoạch giai đoạn 2021 -2025
|
Sở Nội vụ, các đơn vị, địa phương
|
Các đơn vị, địa phương
|
Theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ
|
|
3
|
Đánh
giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải cách hành chính của các Sở, ban ngành,
UBND cấp huyện
|
Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và cấp xã
|
Tháng Quý IV/2021
|
|
4
|
Kiểm
tra cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính
|
Thông
báo kết luận kiểm tra và khắc phục các hạn chế qua kiểm tra
|
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
5
|
Triển
khai các giải pháp truyền thông, thông tin về cải cách hành chính:
-
Chương trình đối thoại trực tiếp
lãnh đạo các đơn vị, địa phương
giải đáp những khó khăn, vướng
mắc của người dân, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến giải quyết
TTHC, CCHC được thực hiện tại địa phương.
- Các sản
phẩm truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng về CCHC
|
Sản phẩm
truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
Đài PTTH Đồng Nai, Báo Đồng Nai;
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Thường xuyên
|
|