ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
19/2014/CT-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 08 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG
CƯỜNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ AN TOÀN THI CÔNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Trong thời gian vừa qua, trên địa bàn
Thành phố xảy ra nhiều sự cố tại các công trường xây dựng, cả dân dụng và hạ tầng
gây nhiều thiệt hại và lo lắng cho cộng đồng.
Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn cũng chưa thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm mặc dù đã được phân công
trong Quyết định số 15/2008/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân Thành phố ban hành Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Để tăng cường việc đảm bảo an toàn,
chất lượng trong thi công xây dựng công trình, tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, hạn chế xảy ra sự cố, Ủy
ban nhân dân Thành phố yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thủ trưởng
các sở, ngành có quản lý công trình xây dựng thực hiện tốt trách nhiệm theo quy
định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân Thành phố thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn Thành phố theo các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 45 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Thực hiện quản lý nhà nước các
công trình dân dụng (ngoại trừ đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông), công
trình công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và công trình nghĩa trang.
c) Thẩm tra thiết kế xây dựng công
trình, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình cấp III, cấp II: nhà chung
cư, công trình công cộng, nhà máy sản xuất xi măng, nghĩa trang (ngoại trừ đường
cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông) do Sở Xây dựng phê duyệt dự án đầu tư, phê
duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp phép xây dựng.
d) Xây dựng quy trình để thực hiện việc
đăng tải thông tin về năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên
địa bàn Thành phố theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.
e) Thực hiện trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong thi công xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn
lao động trong thi công xây dựng.
Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, một
năm về tình hình an toàn lao động trong thi công xây dựng tại các công trình
theo quy định của pháp luật lao động về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
Đối với các công trình có tầng hầm, Sở
Xây dựng kiểm tra, có ý kiến đối với phương án thi công tầng hầm trong việc đảm
bảo an toàn cho công trình và các công trình lân cận. Trong trường hợp cần thiết,
Sở Xây dựng chỉ định đơn vị có năng lực phù hợp thực hiện thẩm tra phương án
thi công tầng hầm công trình.
g) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất
lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố
về Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng trước ngày 15 tháng 12 hàng năm và
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
h) Thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bảo trì công trình xây dựng các công trình được phân công quản lý.
i) Là đầu mối xem xét, đề cử công
trình có chất lượng tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng
và Giải thưởng công trình chất lượng cao theo quy định của Thông tư số
12/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
k) Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo Thanh
tra Xây dựng tăng cường công tác kiểm tra và yêu cầu tạm dừng thi công, xử lý
nghiêm các chủ đầu tư và các nhà thầu xây dựng vi phạm các quy định về đảm bảo
an toàn, quản lý chất lượng công trình.
2. Các sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin
và Truyền thông:
a) Phân công quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng:
- Sở Giao thông vận tải: công trình
giao thông kể cả công trình kè trên các tuyến sông có chức năng giao thông thủy,
thoát nước được phân cấp quản lý; công
trình hạ tầng kỹ thuật (ngoại trừ công trình nghĩa trang, công trình xử lý rác
thải).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (ngoại trừ kè trên các tuyến
sông có chức năng giao thông thủy, thoát
nước do Sở Giao thông vận tải quản lý).
- Sở Công Thương: công trình dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp
chuyên ngành (ngoại trừ công trình sản xuất vật liệu xây dựng).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: công
trình xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại.
- Sở Thông tin và Truyền thông: công
trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình:
- Sở Giao thông vận tải: công trình cầu,
hầm, đường bộ cấp III, cấp II; đường sắt, bến, ụ nâng tàu, cảng bến đường thủy,
kè (ngoại trừ kè do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý); công trình
hạ tầng kỹ thuật (cấp nước; thoát nước;
chiếu sáng công cộng; công viên cây xanh; bãi đỗ xe ô tô, xe máy ngầm hoặc nổi;
cống, cáp, hào và tuy nen kỹ thuật).
Riêng công trình cầu, hầm, đường bộ,
công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chỉ thẩm tra
thiết kế và kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình cấp II.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: công trình hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ, cống lấy nước, kênh,
đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công, đê, kè (ngoại trừ kè do Sở Giao
thông vận tải quản lý), trạm bơm và công trình thủy lợi khác.
- Sở Công Thương: công trình cấp II,
III không phân biệt nguồn vốn thuộc các loại: đường dây tải điện và trạm biến
áp, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất
alumin và các công trình cấp II trở xuống không phân biệt nguồn vốn thuộc các
loại: nhà máy lọc, hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường
ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm,
nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp (ngoại trừ các công trình
thuộc dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đầu tư).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: công trình
xử lý chất thải rắn đô thị, xử lý chất thải rắn độc hại. Riêng công trình xử lý
chất thải rắn đô thị thuộc nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, chỉ thẩm tra thiết
kế xây dựng công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu đối với công trình cấp II.
- Sở Thông tin và Truyền thông: công
trình đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông.
- Các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác
nghiệm thu các công trình do mình kiểm tra công tác nghiệm thu.
c) Chủ trì, phối hợp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn
lao động trong thi công xây dựng các công trình chuyên ngành.
Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm
an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng để đăng tải trên trang
thông tin điện tử.
d) Gửi báo cáo tình hình chất lượng
và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành cho Sở Xây dựng
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số
10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
e) Thực hiện quản lý nhà nước về công
tác bảo trì các công trình chuyên ngành được phân công quản lý.
g) Giới thiệu công trình chuyên ngành
có chất lượng về Sở Xây dựng trước ngày 01 tháng 6 hàng năm để tổng hợp, giới
thiệu tham dự Giải thưởng Quốc gia về chất lượng công trình xây dựng và Giải
thưởng công trình chất lượng cao.
3. Ủy ban nhân dân quận, huyện:
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo các nội dung quy định
tại Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối với các công
trình do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
trực thuộc phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp
phép xây dựng.
b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng
công trình, kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình: nhà ở riêng lẻ từ 07 tầng
trở lên hoặc nhà ở riêng lẻ có kết hợp văn phòng, thương mại - dịch vụ từ 07 tầng
trở lên do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy phép xây dựng; các công trình
khác đã được quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính
phủ do Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
c) Phối hợp Sở Xây dựng, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn
lao động trong thi công xây dựng các công trình trên địa bàn. Cung cấp thông
tin các nhà thầu vi phạm an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng
để đăng tải trên trang thông tin điện tử.
d) Báo cáo về tình hình chất lượng và
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cho Sở Xây dựng
trước ngày 15 tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số
10/2013/TT-BXD của Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
e) Theo dõi, đề xuất và phối hợp với
Sở Xây dựng, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng
kiểm tra, thống kê tình trạng nhà công sở, nhà ở, các khu nhà tập thể, chung cư
xuống cấp không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
4. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn:
a) Tiếp nhận thông báo khởi công của
chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
b) Lập danh mục, theo dõi các công
trình, dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn. Định kỳ 03
tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổng hợp, theo dõi, kiểm
tra.
c) Lập danh mục công trình xảy ra sự
cố trên địa bàn, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện.
5. Các ban quản lý khu đô thị mới,
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao:
a) Thực hiện công tác quản lý về chất
lượng các công trình xây dựng trong địa giới quản lý theo nội dung quy định tại
Điểm b, c, d, i, k Khoản 1 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ đối
với những công trình do các ban phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh
tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng.
b) Thực hiện thẩm tra thiết kế xây dựng,
kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình đã được quy định tại Khoản 1 Điều
21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP của Chính phủ do các ban phê duyệt dự án đầu tư,
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc cấp giấy phép xây dựng.
c) Có trách nhiệm phối hợp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn
lao động trong thi công xây dựng các công trình trong địa giới quản lý.
Cung cấp thông tin các nhà thầu vi phạm
an toàn lao động trong thi công xây dựng cho Sở Xây dựng để đăng tải trên trang
thông tin điện tử.
d) Báo cáo tình hình chất lượng và
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng cho Sở Xây dựng trước ngày 15
tháng 11 hàng năm theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư số 10/2013/TT-BXD của
Bộ Xây dựng, để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
Xây dựng.
6. Sở Xây
dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm
tra việc thực hiện Chỉ thị này.
Chỉ thị này có hiệu lực sau mười (10)
ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính;
- Giám đốc Sở Xây dựng;
- Thủ trưởng các Sở - Ban - ngành Thành phố;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường - xã, thị trấn;
- VPUB: CPVP;
- Các Phòng Chuyên viên, TTCB;
- Lưu: VT, (ĐTMT-N) D.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|