ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/2023/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 22 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
135/2016/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số Điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một
số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
332/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
10/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số
11/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT- BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày
15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị Quyết số
35/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hệ
số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 5207/TTr-STC ngày 15 tháng 12 năm 2023 và ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 3406/BC-STP ngày 15 tháng 11 năm
2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định hệ số
điều chỉnh giá đất năm 2024 để áp dụng trong việc thu tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ
gia đình và cá nhân có liên quan trong việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ
chức, đơn vị; cụ thể:
1. Đối với trường hợp tính thu
tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong
Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở đối với phần
diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp
không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp.
2. Đối với trường hợp tính thu
tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất áp dụng trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên đối với trường hợp thuê đất
sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác
khoáng sản; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê theo quy định tại Khoản 2, Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn
giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định
tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích
tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định tiếp theo đối với thửa đất hoặc khu đất
được Nhà nước cho thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất
động sản, khai thác khoáng sản.
c) Xác định giá khởi điểm trong
đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm.
d) Tính tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
đ) Xác định đơn giá thuê đất trả
tiền thuê đất hàng năm (không bao gồm trường hợp thuê đất sử dụng vào mục đích
kinh doanh thương mại, dịch vụ, bất động sản, khai thác khoáng sản).
3. Xác định giá trị quyền sử dụng
đất để tính vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định tại
Điều 100 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Hệ
số điều chỉnh giá đất
Thực hiện theo Điều 2 Nghị quyết
số 35/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Xử
lý một số trường hợp cụ thể
1. Đối với thửa đất hoặc khu đất
mà có giá trị dưới 20 tỷ đồng (tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định) có khả năng sinh lợi cao, lợi thế trong việc sử dụng đất
làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào tình
hình thực tế của địa phương nơi có đất thực hiện khảo sát, nghiên cứu, đề xuất
hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp để xác định giá khởi điểm đấu giá cho thuê đất
trả tiền hàng năm, tính tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2, Điều 2 Quyết định này.
2. Trường hợp các tuyến đường mới
phát sinh trong khu đô thị, khu dân cư, khu tái định cư, chưa được cập nhật vào
Bảng giá đất do UBND tỉnh quy định thì áp dụng bằng hệ số điều chỉnh giá đất
tương ứng như các tuyến đường đã có trong Bảng giá đất quy định tại Điều 3 Quyết
định này.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định.
2. Cục Thuế thu tiền sử dụng đất,
xác định đơn giá thuê đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất; Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại
về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm
bàn giao đất thực tế để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính đất đai theo
quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thuộc phạm vi quản
lý theo quy định.
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm
quyền đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với
hộ gia đình, cá nhân.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Tài chính);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh, VP UBND tỉnh (đăng Công báo tỉnh);
- VPUB: LĐ, CV;
- Lưu: VT. KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|