ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
89/2005/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 06 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC LUÂN CHUYỂN
HỒ SƠ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH THEO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT NGÀY 18/4/2005 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH- BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện
nghĩa vụ tài chính;
Xét đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 544/TT-LN ngày 02/6/2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc
luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo Thông
tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/8/2005.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng
Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; đơn vị và
cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PVP(TC, NL), TN;
- Lưu: VT, KT- TH(3).
|
TM. UBND TỈNH
QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Kim Hiệu
|
QUY ĐỊNH
VIỆC LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH THEO THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT
NGÀY 18/4/2005 CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 89/2005/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2005 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Cơ quan nhà nước tiếp nhận hồ sơ của người
sử dụng đất nộp để thực hiện nghĩa vụ tài chính (sau đây gọi chung là cơ quan
nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính) gồm:
- Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (gọi
chung là cơ quan đăng ký) quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Địa chính- Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn huyện, thị xã (gọi chung là cơ quan đăng ký quyền sử dụng
đất cấp huyện);
- Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn.
Điều 2. Các khoản nghĩa vụ tài chính pháp luật quy
định liên quan đến nhà, đất gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ
và các khoản thu khác nếu có.
Chương II
HỒ SƠ VÀ QUY
TRÌNH LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ VỀ NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH
Điều 3. Hồ sơ về nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất
nộp tại cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính:
Khi thực hiện trình tự, thủ tục
hành chính về quản lý và sử dụng đất đai, tuỳ theo từng trường hợp pháp luật
quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất
có trách nhiệm nộp hai (02) bộ hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính tại cơ
quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính nơi có đất, gồm:
1. Tờ khai theo mẫu tương ứng với
pháp luật quy định người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính được quy
định tại điểm 1 Mục I của Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18/4/2005 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường (gọi tắt là Thông
tư 30) (bản chính);
2. Những giấy tờ liên quan đến
việc xác định khoản nghĩa vụ tài chính người sử dụng đất phải nộp theo quy định
tại các văn bản pháp luật hiện hành;
3. Những giấy tờ chứng minh thuộc
diện không phải nộp, được hưởng ưu đãi, hoặc được miễn, giảm liên quan đến khoản
nghĩa vụ tài chính phải thực hiện đã được quy định tại các văn bản pháp luật có
liên quan nêu tại điểm 2, Mục I của Thông tư 30 (nếu có);
4. Những giấy tờ liên quan đến
việc bồi thường đất, hỗ trợ đất cho người có đất bị thu hồi liên quan đến việc
giảm trừ khoản nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định nêu tại điểm 3,
Mục I của Thông tư 30 (nếu có);
5. Những giấy tờ khác liên quan
đến việc ưu đãi, giảm trừ khoản nghĩa vụ tài chính phải thực hiện nêu tại điểm
4, Mục I của Thông tư 30 (nếu có).
Những loại giấy tờ nêu tại các
điểm 2, 3, 4 và 5 của Điều này theo Thông tư 30 quy định là bản chính, nếu
không có bản chính mà nộp bản sao thì phải có xác nhận của công chứng Nhà nước.
Điều 4. Việc luân chuyển hồ sơ về nghĩa vụ tài chính
giữa các cơ quan liên quan được thực hiện trình tự theo các bước sau:
1. Người sử dụng đất thực hiện
kê khai và nộp hai (02) bộ hồ sơ về nghĩa vụ tài chính tại cơ quan nhận hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính nơi có đất.
2. Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ của người sử dụng đất nộp
(nếu chưa đủ căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì yêu cầu người sử dụng đất
bổ sung), xác nhận và ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin địa
chính để xác định nghĩa vụ tài chính”, sau đó chuyển ngay trong ngày cho
Cục thuế tỉnh hoặc Chi cục thuế địa phương (sau đây gọi chung là cơ quan thuế)
gồm:
- Phiếu chuyển thông tin địa
chính để xác định nghĩa vụ tài chính;
- Một (01) bộ hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính của người sử dụng đất.
Riêng hồ sơ do UBND xã, thị trấn
tiếp nhận thì trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, UBND xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Cơ quan đăng
ký.
Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính cử cán bộ trực tiếp mang và bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính tại
trụ sở Chi cục thuế địa phương. Riêng đối với các trường hợp UBND tỉnh giao đất
có thu tiền sử dụng đất và thu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất của các doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý thì cơ quan đăng ký quyền
sử dụng đất cấp tỉnh bàn giao hồ sơ tại trụ sở Cục Thuế tỉnh. Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm cung cấp các danh sách có trách nhiệm cung cấp danh sách các doanh
nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý cho cơ quan nhận hồ sơ biết để bàn giao hồ sơ
đúng nơi quy định.
3. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ
sơ, thực hiện kiểm tra tính đầy đủ theo quy định của từng loại giấy tờ có trong
hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chưa đủ cơ sở để xác định nghĩa vụ
tài chính thì gửi trả lại cho cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính để bổ
sung. Khi hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ
tài chính” (mẫu 04-05/GNHS).
Trong thời hạn ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải xác định đầy đủ nghĩa vụ tài
chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành, đồng thời, lập Thông báo nộp tiền và cử cán bộ trực tiếp mang và bàn giao
Thông báo nộp tiền tại trụ sở cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính (nơi đã
giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính cho cơ quan thuế trước đó).
4. Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính gửi Thông báo nộp tiền cho người sử dụng đất để thực hiện nghĩa vụ
tài chính vào ngân sách nhà nước.
5. Người sử dụng đất khi nhận
được Thông báo nộp tiền do Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính gửi đến, có
nghĩa vụ mang Thông báo nộp tiền đến cơ quan thu tiền (Kho bạc Nhà nước hoặc
Chi cục Thuế) theo địa chỉ, thời hạn nộp tiền ghi trong Thông báo để nộp tiền
vào ngân sách nhà nước.
6. Cơ quan thu tiền thực hiện
thu tiền theo Thông báo nộp tiền do người sử dụng đất hoặc người được người sử
dụng đất uỷ quyền mang đến. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền phải lập chứng từ
thu tiền: Giấy nộp tiền nếu là Kho bạc Nhà nước thu, hoặc Biên lai thu tiền nếu
là Chi cục Thuế thu. Trường hợp ngày nộp tiền vào ngân sách quá thời hạn quy định
tại Thông báo nộp tiền thi cơ quan thu tiền thực hiện tính phạt nộp chậm, ghi
vào phần II của Thông báo nộp tiền (phần tính phạt chậm nộp) và thu tiền phạt
theo quy định của pháp luật.
7. Sau khi nộp đủ số tiền vào
ngân sách nhà nước theo Thông báo nộp tiền và tiền phạt chậm nộp (nếu có), người
sử dụng đất mang chứng từ đã nộp tiền (Giấy nộp tiền hoặc Biên lai thu tiền) đến
cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính để nhận Giấy Chứng nhận quyền sử dụng
đất.
8. Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính kiểm tra chứng từ nộp tiền; nếu người sử dụng đất đã thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ tài chính thì sao lưu chứng từ nộp tiền (bản phô tô) vào hồ sơ và
giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
9. Định kỳ hàng tháng, vào ngày
làm việc đầu tiên của tháng sau Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính và cơ
quan thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính, số
Thông báo nộp tiền đã giao, nhận trong tháng giữa hai bên; số hồ sơ đã giải quyết,
số hồ sơ còn tồn đọng; nguyên nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ. Mỗi lần
kiểm tra đối chiếu phải lập biên bản ghi rõ nội dung đã kiểm tra đối chiếu, nêu
nguyên nhân và kế hoạch giải quyết những hồ sơ còn tồn đọng. Địa điểm kiểm tra
đối chiếu do hai bên thoả thuận. Ở các huyện miền núi, hải đảo nếu trong tháng
phát sinh dưới mười (10) hồ sơ thì có thể vận dụng kiểm tra, đối chiếu theo định
kỳ hàng quý.
Điều 5. Các Sở, Ngành, địa phương liên quan có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện:
1. Sở Tài nguyên và Môi Trường
có trách nhiệm:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn,
triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính thực
hiện đúng theo Thông tư 30 và phối hợp với Cục Thuế tỉnh để tập huấn, hướng dẫn
chính sách về thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Chỉ định cơ quan in tờ khai
theo mẫu quy định thống nhất và cung cấp tờ khai cho các cơ quan nhận hồ sơ về
nghĩa vụ tài chính tại địa phương để cấp phát (không thu tiền) cho người sử dụng
đất khi kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Lập dự toán kinh phí về in ấn
các loại tờ khai theo quy định và kinh phí tập huấn triển khai thực hiện Thông
tư 30, gửi Sở Tài chính thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa
vụ tài chính các cấp có trách nhiệm:
Hướng dẫn người sử dụng đất về
hồ sơ thủ tục, nơi nộp hồ sơ và thực hiện kê khai vào các mẫu tờ khai theo đúng
quy định. Thực hiện công khai tại nơi giao dịch các hồ sơ thủ tục, quy trình
luân chuyển hồ sơ, thời hạn giải quyết công việc… của từng trường hợp nghĩa vụ
tài chính để người sử dụng đất biết chủ động thực hiện, hạn chế tình trạng phải
bổ sung nhiều lần, gây phiền hà, tốn kém cho người sử dụng đất.
3. Cơ quan thuế có trách nhiệm:
- Tính toán, xác định các khoản
nghĩa vụ tài chính phải nộp ngân sách nhà nước căn cứ vào phiếu chuyển thông
tin và hồ sơ của người sử dụng đất, trường hợp Thông tin trong phiếu chuyển
thông tin có mâu thuẫn với thông tin trong hồ sơ của người sử dụng đất thì cơ
quan thuế thông báo bằng văn bản cho cơ quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính để
xác định lại cho thống nhất.
- Cung cấp theo yêu cầu của cơ
quan nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính các văn bản pháp luật hiện hành quy định
về chính sách thu các khoản liên quan đến nhà, đất; về các giấy tờ chứng minh
không phải nộp, được hưởng ưu đãi, được giảm trừ, được miễn, giảm… quy định tại
các điểm 2, 3, 4 và 5 Điều 3 Chương II của Quy định này.
4. Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi
và Kho bạc Nhà nước các huyện có trách nhiệm:
- Khi người sử dụng đất mang
Thông báo nộp tiền đến thực hiện nghĩa vụ tài chính, có trách nhiệm lập Giấy nộp
tiền vào ngân sách, ghi đúng và đầy đủ các thông tin về mục lục ngân sách và
thu tiền vào ngân sách nhà nước, đồng thời điều tiết cho các cấp ngân sách theo
chế độ quy định.
- Kiểm tra thời hạn ghi trong
Thông báo nộp tiền để phát hiện và xử lý các trường hợp chậm nộp theo quy định
của pháp luật hiện hành.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Thẩm tra dự toán, tham mưu, đề
xuất việc bố trí kinh phí và cấp phát kinh phí được UBND tỉnh phê duyệt để Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc in ấn các loại tờ khai theo mẫu quy định
thống nhất và tổ chức tập huấn triển khai thực hiện Thông tư 30.
6. UBND các huyện, thị xã có
trách nhiệm:
Chỉ đạo cơ quan đăng ký quyền sử
dụng đất cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện tốt Thông tư
30 và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc kịp thời phản ánh về Cục Thuế tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.