ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 882/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 10 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28/3/2019 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và
quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở
xã hội;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số
07/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 và Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
16/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội HĐND tỉnh khóa XIII kỳ họp thứ 8 bãi bỏ
Nghị quyết số 07/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh khóa XIII kỳ họp thứ 8 về việc thông qua Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số
54/TTr-SXD ngày 04/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung sau:
1. Quan điểm
phát triển nhà ở
Công tác phát triển nhà ở trên địa
bàn tỉnh trong các giai đoạn tới ngoài việc tuân thủ các quan điểm nêu trong
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia cần tuân thủ theo những quan điểm sau đây:
- Phát triển nhà ở theo cơ chế thị
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật;
- Phát triển nhà ở phù hợp với điều
kiện tự nhiên, phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ,
phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt;
- Phát triển nhà ở phải đảm bảo sự
cân đối giữa cung - cầu, đảm bảo giải quyết nhu cầu về nhà ở nhưng phải hài hòa
với khả năng huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển nhà ở;
- Phát triển nhà ở theo hướng hiện đại,
cải thiện điều kiện ở, nâng cao chất lượng đời sống nhưng phải kết hợp với bảo
tồn giá trị văn hóa truyền thống;
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa
nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong phát triển nhà ở;
- Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm các nguồn lực xã hội để phát triển nhà ở;
- Sử dụng nguồn lực từ ngân sách kết
hợp với nguồn lực kêu gọi xã hội hóa để hỗ trợ về nhà ở cho các hộ nghèo, hộ
gia đình người có công với cách mạng;
- Đề cao trách nhiệm
của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo trong việc bố trí, đảm bảo chỗ ở cho công
nhân, người lao động và học sinh, sinh viên.
2. Mục tiêu phát
triển nhà ở
a) Mục tiêu chung
- Phát triển thị trường bất động sản
nhà ở bền vững, minh bạch dưới sự điều tiết, giám sát của Nhà nước, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở; hạn
chế tình trạng đầu cơ, lãng phí tài
nguyên đất trong phát triển nhà ở;
- Đáp ứng đầy đủ, phù hợp nhu cầu về
nhà ở trên địa bàn tỉnh về cả số lượng, cơ cấu và chất lượng;
- Nâng cao tỷ lệ nhà ở chung cư trong
các dự án phát triển nhà ở mới;
- Chú trọng cải thiện chất lượng nhà ở,
điều kiện ở góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân và đảm bảo an
sinh xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể
b1) Mục tiêu đến
năm 2025:
- Phát triển mới 7.651.000 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên 40.066.000 m2
sàn vào năm 2025;
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh phấn đấu đạt 29,9 m2 sàn/người, trong đó: Tại khu vực đô
thị đạt 35 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 27,2 m2
sàn/người;
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà
ở tối thiểu 10 m2 sàn/người;
- Phấn đấu nâng chất lượng nhà ở kiên
cố đạt 98%, hạn chế phát sinh mới nhà ở thiếu kiên cố và
đơn sơ.
b2) Mục tiêu đến năm 2030:
- Phát triển mới 9.764.000 m2
sàn nhà ở, nâng tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh lên 49.830.000 m2
sàn vào năm 2030;
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người
toàn tỉnh phấn đấu đạt khoảng 33 m2 sàn/người, trong đó: Tại khu vực
đô thị đạt 37,0 m2 sàn/người và tại khu vực nông thôn đạt 29,0 m2
sàn/người;
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu diện tích nhà
ở tối thiểu 12 m2 sàn/người;
- Nâng tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán
kiên cố trên địa bàn tỉnh lên 98,5% vào năm 2030; hạn chế phát sinh mới nhà ở thiếu
kiên cố, cơ bản xóa bỏ nhà ở đơn sơ;
- 90% nhà ở của tỉnh có hệ thống cấp
điện, cấp nước, thoát nước thải đồng bộ và được đấu nối vào hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung của khu vực.
3. Phát triển các
loại hình nhà ở
STT
|
Hình
thức phát triển nhà ở
|
Diện
tích sàn (m2)
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
I
|
Nhà ở thương mại
|
900.000
|
1.220.000
|
1
|
Riêng lẻ
|
900.000
|
1.140.000
|
2
|
Chung cư
|
|
80.000
|
II
|
Nhà ở xã hội
|
131.912
|
436.324
|
1
|
Chung cư nhà xã hội cho công nhân
|
50.000
|
125.000
|
2
|
Chung cư nhà xã hội cho sinh viên
|
9.412
|
18.824
|
3
|
Nhà xã hội cho các nhóm đối tượng
|
72.500
|
292.500
|
|
Chung cư
|
37.500
|
187.500
|
|
Riêng lẻ
|
35.000
|
105.000
|
III
|
Nhà ở công vụ
|
7.360
|
9.200
|
IV
|
Nhà ở dân tự xây
|
6.611.728
|
8.098.476
|
1
|
Hộ người có công được hỗ trợ xây mới
nhà ở
|
129.375
|
|
2
|
Hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt
|
17.640
|
|
3
|
Hộ nghèo khác được hỗ trợ về nhà ở
|
131.400
|
|
4
|
Nhà ở dân tự xây trên đất được bố
trí tái định cư
|
1.140.000
|
900.000
|
5
|
Nhà ở dân tự xây tại các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị
|
3.000.000
|
4.170.000
|
6
|
Nhà ở dân tự xây khác
|
2.193.313
|
3.028.476
|
|
TỔNG CỘNG
|
7.651.000
|
9.764.000
|
4. Diện tích đất ở
để phát triển nhà ở và diện tích đất dự kiến triển
khai các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trong giai đoạn 2021 -
2030
a) Diện tích đất ở để phát triển nhà ở:
- Diện tích đất ở giao cho chủ đầu tư
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị trong giai
đoạn 2021-2030 là 2.157 ha. Chi tiết diện tích đất giao cho các dự án trong 05
năm và hàng năm được xác định trong Kế hoạch phát triển nhà ở;
- Diện tích đất ở giao cho chủ đầu tư
để triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong giai đoạn 2021-2030
là 39,81 ha. Chi tiết diện tích đất giao cho các dự án trong 05 năm và hàng năm
được xác định trong Kế hoạch phát triển nhà ở;
- Diện tích đất ở giao để thực hiện
các dự án bố trí quỹ đất tái định cư trong giai đoạn 2021-2030 là 255 ha (trong
đó: Giai đoạn 2021-2025 là 142,5 ha, giai đoạn 2026-2030 là 112,5 ha);
- Diện tích đất đầu tư xây dựng nhà ở
công vụ trong giai đoạn 2021-2030 là khoảng 1,63 ha (trong đó: Giai đoạn
2021-2025 là 0,74 ha, giai đoạn 2026-2030 là 0,89 ha).
b) Diện tích đất dự kiến triển khai
các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trong
giai đoạn 2021 - 2030:
Diện tích đất dự kiến triển khai các
dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị trong giai
đoạn 2021 - 2030 khoảng 6.163ha (bao gồm 778,06ha các dự án phát triển nhà ở
thương mại, khu đô thị đang triển khai và các dự án trong Kế hoạch số
166/KH-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung một số nội dung về
phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh tại Kế hoạch số
149/KH-UBND ngày 19/11/2019 của UBND tỉnh chuyển sang khoảng
3.644,49ha để tiếp tục thực hiện).
5. Nguồn vốn để
phát triển nhà ở
a) Giai đoạn 2021 - 2025
Tổng nguồn vốn cần huy động để hoàn
thiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2025 là 53.162,79 tỷ đồng, trong đó: Nguồn
vốn ngân sách cần bố trí là 3.620,52 tỷ đồng, bao gồm:
- 3.572,68 tỷ đồng để xây dựng các
khu tái định cư;
- 47,84 tỷ đồng để đầu tư xây dựng
184 căn nhà ở công vụ có diện tích sử dụng 40 m2.
Nguồn vốn để xây dựng các khu tái định
cư được xác định trên cơ sở diện tích hạ tầng (tạm tính) cần đầu tư xây dựng tại
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, tạo lập quỹ đất để bố trí tái định cư.
Nguồn vốn hỗ trợ được xác định với mức
hỗ trợ 60 triệu đồng/hộ cho 2.875 hộ gia đình người có công
với cách mạng; 60 triệu đồng/hộ cho 588 hộ nghèo cần được hỗ trợ xây dựng nhà ở
phòng, tránh bão, lụt và hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ cho 4.380 hộ nghèo khác có khó
khăn về nhà ở.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
Tổng nguồn vốn cần huy động để hoàn
thiện xây dựng nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 là 67.307,92 tỷ đồng, trong đó: Nguồn
vốn ngân sách cần bố trí là 2.337,93 tỷ đồng, bao gồm:
- 2.278,13 tỷ đồng để đầu tư xây dựng
các khu tái định cư;
- 59,80 tỷ đồng để đầu tư xây dựng
214 căn nhà ở công vụ có diện tích sử dụng 40 m2 và 6 căn nhà ở công
vụ có diện tích sử dụng 80 m2.
Nguồn vốn để xây dựng các khu tái định
cư được xác định trên cơ sở diện tích hạ tầng (tạm tính) cần đầu tư xây dựng tại
các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng, tạo lập quỹ đất để bố trí tái định cư.
Nguồn vốn hỗ trợ trong giai đoạn này
chưa được tính toán đến do chưa xác định được cụ thể đối tượng cần hỗ trợ.
6. Giải pháp
chính thực hiện Chương trình
a) Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách
ưu đãi đầu tư hấp dẫn để huy động vốn phát triển hạ tầng đô thị, khu dân cư chú
trọng xã hội hóa đầu tư xây dựng;
- Xây dựng chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng hợp lý; hỗ trợ tái định cư tạo điều kiện cho nhà đầu tư khi xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;
- Ưu đãi và hỗ trợ tiếp cận tín dụng
đối với nhà đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng công trình nhà ở xã hội, nhà ở cho
công nhân của các khu công nghiệp;
- Tạo điều kiện về thủ tục cấp phép
xây dựng, giảm thiểu thời gian thực hiện các thủ tục để người dân thuận lợi
trong việc xin phép xây dựng hoặc cải tạo nhà ở. Bổ sung cơ chế phối hợp giữa
các đơn vị liên quan, rà soát các dự án không khả thi và xử lý triệt để tình trạng
không phép, trái phép;
- Đối với nhà ở xã hội chỉ để cho
thuê (nhà ở công nhân, sinh viên) ngoài cơ chế chính sách hỗ trợ của Trung ương
cần xem xét bổ sung cơ chế chính sách hỗ trợ từ ngân sách của tỉnh, cụ thể là
nguồn thu từ việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị (Thuộc trường hợp không bắt buộc phải bố trí quỹ
đất 20% để phát triển nhà ở xã hội theo quy định) và cập nhật vào kế hoạch phát
triển nhà ở, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế trong từng giai đoạn.
b) Giải pháp về đất đai và các hình
thức phát triển nhà ở
- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đảm bảo bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở, cân đối hài hòa giữa phát
triển nhà ở theo dự án và phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng;
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí
lại quỹ nhà, đất không phù hợp quy hoạch để chuyển đổi mục đích sử dụng phù hợp;
- Tại các vị trí có giá trị sử dụng đất
cao ưu tiên thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đầu tư xây dựng
các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị;
- Khuyến khích
các địa phương thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện đảm bảo mục
tiêu phát triển nhà ở;
- Xác định cụ thể các vị trí quỹ đất
để phát triển từng loại hình nhà ở: Nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở tái định
cư, nhà ở công vụ và tổng hợp thành danh mục đưa vào kế hoạch phát triển nhà ở
05 năm và hàng năm làm căn cứ để thực hiện tốt công tác quản lý phát triển nhà ở;
- Đối với các dự án nhà ở thương mại
phải dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cần có sự giám sát, quản lý chặt
chẽ và kiên quyết thu hồi phần quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các
trường hợp không triển khai hoặc cố tình không bàn giao để thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định;
- Thực hiện phối hợp, hỗ trợ các
doanh nghiệp trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án
phát triển nhà ở.
c) Giải pháp huy động các nguồn lực để
phát triển nhà ở
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong phát triển
nhà ở, tăng cường các biện pháp thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các dự
án nhà ở thương mại, khu đô thị; đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp với
quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh để thu hút các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội dành
cho công nhân ở các khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Xem xét sử dụng nguồn thu từ việc nộp
bằng tiền tương đương với giá trị
quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị (thuộc trường hợp không
bắt buộc phải bố trí quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội theo quy định) để
thực hiện giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án nhà ở
xã hội;
- Mở rộng quy mô, số lượng của các hội
từ thiện, quỹ vì người nghèo, quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ
phát triển nhà nhằm thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí xây mới, cải tạo, sửa chữa
nhà ở bên cạnh các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương và địa phương.
d) Giải pháp về quy hoạch - kiến trúc
- Nâng cao chất lượng các đồ án quy
hoạch xây dựng để làm cơ sở triển khai các dự án nhà ở, dự án khu đô thị đảm bảo
chất lượng, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đầy đủ hạ tầng xã hội thiết yếu. Xây dựng
quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm cơ sở để
các cơ quan quản lý nhà nước quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng theo thẩm quyền;
- Ưu tiên thực hiện lập, thẩm định và
phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, quy hoạch chi tiết trên
cơ sở quy hoạch chung đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện đầy đủ quy định về công bố
công khai các đồ án quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị. Xác định và công bố
các khu vực, quỹ đất được phép xây dựng nhà ở theo quy hoạch làm cơ sở triển khai thực hiện các dự án chỉnh trang khu dân cư, phát triển nhà ở, tạo
điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình xây dựng, cải tạo nhà ở phù hợp quy hoạch;
- Thường xuyên tổ chức rà soát, kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện các quy hoạch xây dựng, đô thị để kịp thời điều
chỉnh hoặc bãi bỏ các quy hoạch không còn phù hợp, không
thực hiện được;
- Thực hiện nghiêm quy định về việc lập,
đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung phải gắn với quy
hoạch các đô thị dịch vụ, khu nhà ở phục vụ cho khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Đối với khu vực nông thôn, từng bước
thực hiện việc phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch. Khuyến khích phát triển nhà
ở theo dự án, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa
phương; hình thành các khu dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Khuyến khích sử dụng các thiết kế
nhà ở tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường và phù hợp
với không gian, cảnh quan và kiến trúc chung của khu vực;
- Ban hành các mẫu thiết kế nhà ở phù
hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện tự nhiên, khí hậu, phong tục tập quán của
từng địa phương để người dân tham khảo áp dụng trong xây dựng nhà ở.
đ) Giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở
và thị trường bất động sản
- Hoàn thiện, cập nhật định kỳ và
công bố công khai các thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
- Phát triển các dự án nhà ở thương mại,
khu đô thị với sự đa dạng về sản phẩm, kết hợp giữa nhà ở và đất nền để chuyển
quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng theo quy định. Khuyến nghị các
doanh nghiệp đầu tư các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị
tạo lập các loại sản phẩm đa dạng về mức giá để mở rộng nhóm khách hàng tiếp cận;
- Phát triển dự án nhà ở xã hội với đối
tượng đáp ứng được mở rộng để tăng tính khả thi của dự án. Tùy điều kiện cụ thể
từng giai đoạn, xây dựng và bổ sung vào kế hoạch phát triển nhà ở các cơ chế ưu
đãi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khi đầu tư và hỗ trợ vay vốn kích cầu đối với
người mua nhà;
- Tổ chức các khóa bồi dưỡng, tập huấn
về các quy định của pháp luật trong quản lý sử dụng nhà ở đối với các cán bộ
làm công tác chuyên môn để tăng khả năng nghiệp vụ.
e) Giải pháp phát triển nhà ở cho các
đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội
e1) Hỗ trợ nhà ở
cho người thu nhập thấp (người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo khu vực đô thị;
cán bộ, công chức, viên chức;...)
- Ưu tiên phát triển quỹ nhà ở xã hội
cho các đối tượng này trên quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô
thị (thuộc trường hợp bắt buộc phải bố trí quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội
theo quy định) để tận dụng điều kiện về hạ tầng sẵn có;
- Xem xét phát triển các dự án nhà ở
xã hội kết hợp giữa nhà riêng lẻ và nhà chung cư để tạo sự đa dạng trong sản phẩm
cũng như sự lựa chọn cho người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
- Xây dựng các cơ chế hỗ trợ vay vốn
để kích cầu về nhà ở xã hội.
e2) Hỗ trợ nhà ở cho công nhân
- Kêu gọi đầu tư thực hiện các dự án
nhà ở xã hội cho công nhân tại quỹ đất đã được quy hoạch trong các khu công
nghiệp, trong đó ưu triển doanh nghiệp sử dụng lao động thực hiện đầu tư xây dựng
tạo lập quỹ nhà để bố trí cho công nhân, người lao động hoặc mua, thuê lại nhà ở
xã hội tại các dự án do các nhà đầu tư khác thực hiện để bố trí cho công nhân,
người lao động;
- Rà soát lại quỹ nhà trọ hiện đang
cho công nhân, người lao động thuê trọ. Xây dựng bộ tiêu chuẩn khung đối với loại
hình nhà trọ làm căn cứ để cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh và xây dựng cơ
chế hỗ trợ về chi phí điện, nước đối với các nhà trọ đạt chuẩn nhằm giảm giá
cho thuê.
e3) Nhóm đối tượng chính sách đặc biệt
khó khăn cần hỗ trợ về nhà ở (hộ gia đình có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực
nông thôn; hộ gia đình ở khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của
thiên tai, biến đổi khí hậu)
- Tiếp tục kêu gọi nguồn lực từ các tổ
chức, cá nhân để hỗ trợ về nhà ở cho các hộ gia đình có khó khăn về nhà ở nhưng
không đủ điều kiện để nhận hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu;
- Tổ chức rà soát nhu cầu hỗ trợ về
nhà ở của các hộ gia đình người có công; hộ nghèo, cận nghèo khu vực nông thôn
và kiến nghị Trung ương bổ sung nguồn vốn hỗ trợ theo các chương trình mục tiêu
trong giai đoạn mới theo hướng mở rộng đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ;
- Quy hoạch, bố trí quỹ đất ở gắn liền
với đất sản xuất để kêu gọi và thực hiện di dời các hộ gia
đình ở khu vực nông thôn thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi
khí hậu nhằm đảm bảo sự an toàn về tài sản, tính mạng và ổn định đời sống, sản
xuất.
g) Giải pháp về khoa học, công nghệ
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, phát triển nhà ở. Trước mắt cần đầu
tư hệ thống trang thiết bị nhất định để quản lý dữ liệu thông tin quy hoạch,
công khai quy hoạch trên hệ thống thông tin của tỉnh;
- Khuyến khích áp dụng các thành tựu
về khoa học công nghệ trong xây dựng nhà ở, đảm bảo các công trình nhà ở kể cả
nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn trong sử dụng, có
khả năng ứng phó với thiên tai, động đất và biến đổi khí hậu, …;
- Đối với khu vực có nền đất yếu, việc
xây dựng nhà ở phát sinh chi phí trong việc xử lý nền, do đó khuyến khích sử dụng
các loại vật liệu nhẹ như bê tông nhẹ, tấm ghép 3D, ... hoặc áp dụng các công
nghệ mới như thi công sàn nhẹ, bê tông cốt thép bán lắp ghép, ... nhằm giảm chi
phí xây dựng nhà ở.
h) Giải pháp tuyên truyền, vận động
- Thường xuyên tuyên truyền các cơ chế,
chính sách phát triển nhà ở mới được ban hành, tích cực vận động các tầng lớp
dân cư tham gia góp phần phát triển nhà ở, cải tạo, chỉnh trang khu dân cư, hạn
chế dần và tiến đến chấm dứt tình trạng xây dựng nhà ở không phép, trái phép;
- Các cơ quan truyền thông xây dựng
các chương trình chuyên biệt tuyên truyền, vận động các tầng
lớp dân cư sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt tại khu vực đô thị
cần có giải pháp tuyên truyền vận động kết hợp thực tiễn để làm thay đổi dần
phương thức, tập quán sinh sống của người dân để họ thích nghi dần với việc
chuyển hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang sử dụng căn hộ chung cư phù hợp với
điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân và cuộc sống
đô thị; giới thiệu các mẫu thiết kế,
công nghệ thi công, vật liệu xây dựng nhà ở phù hợp với từng khu vực;
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên
truyền pháp luật, kiến thức về PCCC, kỹ năng thoát nạn khi có cháy xảy ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5
năm;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch
và điều chỉnh những nội dung, chỉ tiêu chưa phù hợp với thực tế vào giữa kỳ, cuối
kỳ thực hiện Chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt Kế hoạch phát triển
nhà ở cho năm sau. Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát triển nhà ở
quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh thì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh nội dung Chương trình phát triển nhà
ở để trình HĐND tỉnh thông qua trước khi phê duyệt theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan và UBND cấp huyện xây dựng và quản lý sử dụng hệ thống thông tin về
nhà ở và thị trường bất động sản để người dân và các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản nắm bắt thông tin, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kinh doanh
nhà và bất động sản;
- Tham mưu UBND
tỉnh rà soát, điều chỉnh, bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị; phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường trình UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi quỹ đất thuộc các dự án
phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới đã giao cho chủ đầu tư nhưng chậm
triển khai, quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội trong dự án nhà ở thương
mại nhưng chưa sử dụng để giao cho các chủ đầu tư có nhu cầu đầu tư xây dựng
nhà ở xã hội;
- Xây dựng tiêu chuẩn, đối tượng và
điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; nghiên cứu ban hành các mẫu
thiết kế nhà ở cho hộ nghèo, nhà ở cho người có công với cách mạng phù hợp với
điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và Nhân dân tham khảo áp dụng;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội lập kế hoạch hỗ trợ về nhà ở hàng năm cho
các đối tượng chính sách người có công với cách mạng, người nghèo;
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành quy định của pháp luật về nhà ở và kinh doanh bất động sản;
- Phối hợp với Công an tỉnh quản lý
hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản có yếu tố nước ngoài; các dự án tại
các khu vực cần đảm bảo an ninh, có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh;
việc mua bán nhà của người nước ngoài tại các dự án bất động sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với Chương trình phát triển
nhà ở được duyệt;
- Tham mưu UBND tỉnh thu hồi đất đối
với những dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để tạo quỹ đất tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở tính toán, đề nghị của Sở
Xây dựng, bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh theo quy định;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo các mục tiêu đề ra.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan lập phương án sử dụng nguồn thu từ
việc nộp bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở
thương mại, khu đô thị (Thuộc trường hợp không bắt buộc phải bố trí quỹ đất 20%
để phát triển nhà ở xã hội theo quy định) để hỗ trợ cho các dự án phát triển
nhà ở xã hội trình UBND tỉnh phê duyệt và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở
hàng năm;
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn
vị liên quan xây dựng khung giá cho thuê nhà ở xã hội đối với các dự án được đầu
tư từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về lĩnh vực giá;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan tham mưu việc bố trí vốn từ ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ đối
với các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người nghèo về nhà ở.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh lập kế hoạch vốn 5 năm và
hàng năm hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ chính sách, hộ có công, hộ nghèo gửi
Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Phối hợp với các Sở: Xây dựng, Tài
chính. Nội vụ, Liên đoàn Lao động tỉnh trong việc xác định đối tượng cán bộ,
công chức viên chức và người lao động được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và
các cơ quan, đơn vị có liên quan đánh giá, xác định nhu cầu về nhà ở của công
nhân, người lao động làm việc tại khu kinh tế và các khu công nghiệp để có cơ sở
lập và triển khai các dự án phát triển nhà ở dành cho công nhân.
7. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh
Quảng Ngãi
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi
nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện cho
người dân, doanh nghiệp được tiếp vận nguồn vốn vay ưu đãi theo các chương
trình chính sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các chương trình
hỗ trợ của tỉnh để đầu tư xây dựng phát triển nhà ở theo quy định.
8. Các sở, ban ngành có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng
tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo việc triển khai thực hiện Chương trình phát triển
nhà ở của tỉnh và các cơ chế chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên
địa bàn tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ
chức, Nhân dân phối hợp, tham gia thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, đặc
biệt là tham gia hỗ trợ, xây dựng nhà ở cho hộ nghèo, hộ gia đình chính sách.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức, chỉ đạo triển khai Chương
trình phát triển nhà ở và thực hiện quản lý nhà nước về nhà ở trên địa bàn. Tổng
hợp kết quả thực hiện chương trình phát triển nhà trên địa bàn và báo cáo UBND
tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) theo định kỳ;
- Phối hợp với Sở Xây dựng lập Kế hoạch
phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm trên cơ sở Chương trình phát triển nhà ở đã được phê duyệt;
- Phối hợp với Sở Xây dựng rà soát và
lập mới quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở trên địa bàn, đảm bảo phù hợp
với Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở;
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, cập nhật quỹ đất để phát triển nhà ở vào kế hoạch
sử dụng đất hàng năm trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch sử dụng đất và
Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện việc hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách của các xã trên địa bàn (gồm số hộ gia đình đã được
hỗ trợ, số nhà ở đã được xây dựng mới hoặc sửa chữa, số tiền
hỗ trợ đã cấp cho các hộ gia đình, số tiền huy động được từ các nguồn khác, các
khó khăn, vướng mắc, kiến nghị trong quá trình thực hiện), gửi Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh.
Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi
trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Phòng Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, KTN (Vũ 824).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|